Mục lục bài viết
- 1. Xử lý việc nam nữ sống chung không kết hôn ?
- 2. Chung sống 10 năm không kết hôn nay kết hôn với người khác được không ?
- 3. Không kết hôn con khai sinh có được mang họ cha không ?
- 4. Làm giấy khai sinh cho con khi chưa tiến hành đăng ký kết hôn ?
- 5. Tư vấn thủ tục xin cấp giấy khai sinh bản sao cho con ?
1. Xử lý việc nam nữ sống chung không kết hôn ?
Chào luật sư công ty Luật Minh Khuê, xin hỏi: Hiện nay tôi có một vấn đề liên quan đến hôn nhân gia đình mong được luật sư tư vấn. Em sinh năm 1988, chồng em sinh năm 1984, hai đưa em sống với nhau nhưng chưa làm lễ cưới. Em hiện nay sinh con được 5 tháng rồi nhưng mẹ chồng em không nhắc đến chuyện cưới xin gì cả.
Vậy mong luật sư tư vấn giúp giờ em nên làm thế nào, ép nhà anh ấy làm lễ cưới hay là hai người cứ sống như vậy ?
Mong được luật sư tư vấn giúp ! Xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi : 1900.6162
Trả lời
Căn cứ vào điều 3, khoản 1, 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về việc kết hôn của nam nữ:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Căn cứ vào điều luật trên thì hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn, Còn kết hôn được hiểu là nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các yếu tố trên thì chỉ cần hai bạn đủ điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì sẽ được xem là vợ chồng hợp pháp.Trong trường hợp này cuộc hôn nhân của bạn đã được pháp luật thừa nhận, do đó chỉ cần bạn đã đăng ký kết hôn thì hai vợ chồng bạn đã là vợ chồng hợp pháp. Còn việc có tổ chức lễ cưới hay không thì chỉ có ý nghĩa về mặt phong tục tập quán, được họ hàng xác nhận và có thể khi nào tổ chức cũng được. Còn nếu chưa đăng ký kết hôn thì hai bạn sẽ không được xem là vợ chồng hợp pháp nhưng đứa con này là con đẻ của anh ấy thì anh ấy vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailhoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp
2. Chung sống 10 năm không kết hôn nay kết hôn với người khác được không ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn".
Ngoài ra, việc đăng ký kết hôn được quy định:
"Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý".
Theo đó, việc bạn không đăng ký kết hôn thì việc chung sống của hai bạn là không có giá trị pháp lý. Trên giấy tờ các bạn chưa được xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật. Vì vậy, bạn có thể thực hiện kết hôn với người khác khi sống với người bạn trai cũ này. Tham khảo bài viết liên quan: Xin giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn ở đâu ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Không kết hôn con khai sinh có được mang họ cha không ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời :
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Thứ nhất, không kết hôn có được khai sinh cho con theo họ cha không ?
Nếu không có đăng ký kết hôn thì con bạn sẽ là con ngoài giá thú.
Nghị định 13/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Thứ hai, nếu không ở cùng nhau thì ai được quyền nuôi con ?
Điều 15 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định :
"Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."
Như vậy, vẫn căn cứ theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết :
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.".
Pháp luật không quy định trường hợp ly hôn phải đổi giấy khai sinh cho con, cho nên, bạn không cần phải làm lại giấy khai sinh cho con. Trong trường hợp bạn muốn thay đổi, cải chính hộ tịch thì bạn cần đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.
4. Làm giấy khai sinh cho con khi chưa tiến hành đăng ký kết hôn ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ không đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn.
Trường hợp này,do anh chị có kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn nên khi sinh con ra thì đứa con này sẽ được gọi là con ngoài giá thú và cả 2 bạn đều thừa nhận thì đó sẽ là con chung của 2 vợ chồng bạn.Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có thể bị phạt.
Nếu cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được làm giấy khai sinh. Nhưng lúc này, các cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ.
Căn cứ tại Điều 9, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn Luật hộ tịch quy định như sau:
"Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.".
Đồng thời tại Khoản 2, điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
"...2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.".
Như vậy, hiện vợ chồng bạn có làm đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, vậy người con sinh ra của 2 vợ chồng sẽ là con ngoài giá thú , đối với thủ tục làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú thì pháp luật vẫn cho phép làm giấy khai sinh tương tự như đối với con trong hôn nhân.
Bạn cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Giấy tờ xác nhận quan hệ cha -con.
Do đó, khi muốn giấy khai sinh của con có đầy đủ thông tin về cha, mẹ thì phải làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật. Khi đó, cán bộ hộ tịch có thể kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Tham khảo bài viết liên quan:Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh ? Xin cấp lại giấy khai sinh bản gốc như thế nào ?
5. Tư vấn thủ tục xin cấp giấy khai sinh bản sao cho con ?
Vậy tôi muốn hỏi là:
1. Tôi có xin lại được những thứ giấy tờ đó ở UBND nơi tôi đăng ký không?
2. Nếu xin được thì thủ tục và những giấy tờ cần thiết liên quan là gì?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Phương
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm :
1. Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng
2. Đăng ký kết hôn bản chính
3. Giấy khai sinh của các con
4. Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.
5. Đơn yêu cầu ly hôn.
Trong trường hợp này, mẹ chồng bạn giữ toàn bộ giấy tờ nên bạn có thể làm các thủ tục sau để xin cấp lại :
- Về Giấy đăng ký kết hôn bản chính : Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký trước đây để xin bản sao. Trường hợp này khi nộp bản sao ĐKKH cho Tòa án bạn phải trình bày rõ lý do là bị mẹ chồng giữ hết giấy tờ nên bạn không thể cung cấp cho Tòa.
- Về Giấy khai sinh của con : Pháp luật không yêu cầu nộp bản chính giấy khai sinh nên bạn sẽ nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con nên bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch trước đây nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho con để xin cấp bản sao.
- Về hộ khẩu : Bạn có thể liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú nhờ xác nhận rằng chồng bạn nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty Luật Minh Khuê