Mục lục bài viết
1. Hợp đồng 161 là gì?
Hợp đồng theo Nghị định 161/ 2018/ NĐ - CP (hay còn được gọi là hợp đồng 161) là một quy định hợp đồng mới được thay đổi áp dụng cho những đối tượng là công chức, viên chức, cán bộ làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hợp đồng này thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được kí kết dựa theo nghị định này và tuân thủ các quy định mới về nội dung trong hợp đồng.
Các nội dung liên quan đến hợp đồng Nghị định 161 được quy định tại điều 18 như sau:
1. Viên chức được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập phải kí hợp đồng làm việc xác định thời hạn lần đầu với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức từ đủ 12 đến 36 tháng. Thời gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có) được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2. Sau khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ của viên chức và căn cứ vào nhu cầu sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định kí tiếp hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức. Trường hợp viên chức ký tiếp hợp đồng làm việc xác định thời hạn sau khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét thực hiện việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
3. Trường hợp viên chức được tuyển dụng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, sau khi hết thời hạn của hợp đồng lao động làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
4. Trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
5. Bộ Nội vụ quy định mẫu hợp đồng làm việc.
>> Xem thêm: Mẫu Giấy đề nghị tăng lương, đơn xin tăng lương mới nhất
2. Mức lương hợp đồng theo Nghị định 161
Theo Thông tư 03/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 161/2018/NĐ-CP, khi chuyển sang ký chuyển tiếp hợp đồng thì mức lương hợp đồng không được thấp hơn mức lương mà người lao động hiện đang được hưởng.
Theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ_CP và Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 thì đối tượng ký hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ - CP không áp dụng thang, bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/ NĐ-CP ngày 14/12/2004 của CHính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang mà chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng; bảo đảm trên nguyên tắc việc thực hiện các nội dung hợp đồng lao động tuân thủ quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác có liên quan.
3. Bảng lương hợp đồng theo Nghị định 161
Thực hiện Nghị định 161/ 2018/ NĐ-CP, Thông tư 03/ 2019/TT - BNV; căn cứ Công văn 4169/BNV -CCVC ngày 13/8/2020 của Bộ Nội vụ trả lời về nội dung liên quan đến thực hiện hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/ NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP, VKSND tối cao hướng dẫn thực hiện điểm 1, điểm 2 Điều 4 Thông tư 3 như sau:
1. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động mới làm công việc quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ - CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định 161 kể từ ngày 01/01/2021 thì mức lương thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ - CP.
2. Đối với cá nhân đang thực hiện hợp đồng lao động 68 áp dụng bảng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động mới theo Nghị định 161.
Căn cứ để xác định mức lương trong hợp đồng mới bằng tổng thu nhập hiện hưởng gồm hệ số lương hiện hưởng cộng với phụ cấp công vụ, được quy đổi ra số tiền, cụ thể như sau:
- Nếu mức lương trong hợp đồng mới thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì được điều chỉnh lên bằng mức lương tối thiểu vùng
- Nếu mức lương trong hợp đồng mới cao hơn mức lương tối thiểu vùng thì bằng tổng thu nhập hiện hưởng của người lao động. Xem thêm: Quy định về tăng lương cho người lao động trong doanh nghiệp?
4. Bậc lương hợp đồng 161
Căn cứ vào Điều 1 của Thông tư 03/2021/TT-BNV về sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ: "Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thoả thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định: Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thoả thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP khi ký lại hợp đồng lao động mà có thoả thuận xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì việc xếp lương và các chế độ khác sẽ thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.
5. Hợp đồng 161 có được tăng lương hay không?
Theo khoản 1, điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nânh bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định: Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thoả thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP khi kí lại hợp đồng lao động mà có thoả thuận xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ -CP thì việc xếp lương và chế độ khác (nếu có) thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng lao động. Vì thế, việc tăng lương hay không là do thoả thuận được nêu trong hợp đồng lao động của từng người.
6. Hợp đồng 161 có được hưởng thu nhập tăng thêm không?
Theo quy định tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP là nghị định sửa đổi bổ sung nên trong Nghị định không có quy định về việc hưởng thu nhập tăng thêm. Vì vậy, những quy định về thu nhập tăng thêm vẫn sẽ thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan cho đến khi có sự thay đổi.
Bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan đến Hợp đồng 161 và giải đáp thắc mắc về vấn đề Hợp đồng 161 có được tăng lương hay không. Mong rằng các thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.