Mục lục bài viết
1. Thế nào là hợp đồng hợp tác kinh doanh?
Quy định tại khoản 14 Điều 3 của Luật Đầu tư 2020 quy định rằng Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh (gọi tắt là BCC) là một loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác trong hoạt động kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và phân phối sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không cần thành lập bất kỳ tổ chức kinh tế nào.
Do đó, có thể hiểu rằng hợp đồng hợp tác kinh doanh là một hình thức đầu tư được pháp luật quy định, trong đó các bên cùng góp vốn, tham gia quản lý, chịu rủi ro và cùng nhau hưởng kết quả thu được. Tuy nhiên, loại hợp tác này không dẫn đến việc thành lập một thực thể pháp lý.
Về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, như quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư 2020:
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước theo quy định của pháp luật dân sự.
- Hợp đồng BCC cũng có thể được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài, tuân thủ thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC sẽ thành lập một Ban điều phối để thực hiện hợp đồng. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban điều phối sẽ được các bên thỏa thuận cụ thể.
2. Quy định về nội dung hợp đồng BBC
Dựa trên Điều 28 của Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC cần phải bao gồm các điều khoản sau:
- Thông tin về tên, địa chỉ và người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng, cũng như địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Các khoản đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và cách phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa họ.
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
- Các điều khoản liên quan đến việc sửa đổi, chuyển nhượng hoặc chấm dứt hợp đồng.
- Trách nhiệm và biện pháp giải quyết tranh chấp khi có vi phạm hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia có thể thỏa thuận sử dụng tài sản được hình thành từ hoạt động hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp, tuân thủ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Ngoài các điều khoản trên, các bên tham gia hợp đồng BCC cũng có quyền thỏa thuận những điều khoản khác mà không vi phạm quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có cần phải xuất hóa đơn cho cả hai bên hay không?
Dựa trên điểm n khoản 3 của Điều 5 trong Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, có các điều sau đây:
- Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, thì doanh thu để tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm, thì doanh thu để tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Nếu kết quả kinh doanh được phân chia bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cần cử ra một bên làm đại diện để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, và xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng.
- Trường hợp kết quả kinh doanh được phân chia bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cần cử ra một bên làm đại diện để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng.
Do đó, trong trường hợp Công ty A ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B và phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận, hai công ty cần phải thỏa thuận để cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí.
Đối với nguyên tắc tài chính của hợp đồng hợp tác kinh doanh, hai bên phải tuân thủ quy định của pháp luật về kế toán của Việt Nam, được hạch toán và quyết toán vào thành viên thứ nhất. Mọi giao dịch kinh doanh phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ và xác thực. Hóa đơn được xem là chứng từ quan trọng, do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC, có các quy định cụ thể như sau:
- Thứ nhất, trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Thứ hai, nếu các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm, thì doanh thu để tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Thứ ba, trong trường hợp phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cần cử ra một bên làm đại diện để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, và xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng. Mỗi bên tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Thứ tư, trong trường hợp phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cần cử ra một bên làm đại diện để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng.
Do đó, trong trường hợp ký hợp đồng hợp tác kinh doanh, chỉ cần xuất hóa đơn từ một bên được cử ra đại diện, không cần phải xuất hóa đơn từ cả hai bên.
4. Hợp đồng hợp tác có thể bị chấm dứt trong những trường hợp nào?
Quy định về việc chấm dứt hợp đồng hợp tác được quy định tại Điều 512 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Thỏa thuận của các thành viên hợp tác.
- Khi hợp đồng hợp tác hết thời hạn đã được ghi trong hợp đồng.
- Khi mục đích hợp tác đã đạt được.
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trong các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này hoặc các luật liên quan.
Lưu ý:
Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán.
Nếu tài sản chung không đủ để thanh toán các khoản nợ, thì phải sử dụng tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật Dân sự 2015.
Trong trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán mà tài sản chung vẫn còn, thì tài sản sẽ được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ đóng góp của mỗi người, trừ khi có thỏa thuận khác.
Bài viết liên quan: Nên lập hợp đồng góp vốn hay là hợp tác kinh doanh ? Hợp đồng góp vốn chỉ viết tay không công chứng được không ?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Hợp đồng hợp tác kinh doanh có cần phải xuất hóa đơn cho cả hai bên không? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!