Mục lục bài viết
- 1. Hợp đồng thử việc có nộp thuế thu nhập các nhân không?
- 2. Quyền lợi người lao động thử việc đang làm trong lĩnh vực bất động sản ?
- 3. Tư vấn bồi thường khi chấm dứt hợp đồng thử việc
- 4. Xin Nghỉ việc khi đang thử việc nhưng công ty không cho nghỉ phải làm sao ?
- 5. Được thử việc đối với trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông bao lâu ?
1. Hợp đồng thử việc có nộp thuế thu nhập các nhân không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào khoản i Điều 25 Thông tư số: 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính quy định:
Khoản i, Điều 25:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
- Vậy đối với hợp đồng dưới 3 tháng có mức thu nhập trên 2.000.000 phải đóng thuế thu nhập cá nhân khẩu trừ 10%.
- Nếu như bạn chỉ có duy nhất thu nhập khấu trừ thuế nêu trên nhưng ước tính thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức nộp thuế thì cá nhân đó làm cam kết ( theo mẫu 02/CK-TNCN ban kèm theo thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Cá nhân làm cam kết phải đăng ký nộp thuế và có MST tại thời điểm cam kết.
Căn cứ vào cam kết của người có thu nhập, tiir chức trả thuế thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân có thu nhập chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế. Cá nhân làm bản cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện ra sai phạm sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy đối với trường hợp của bạn là hợp đồng dưới 3 tháng có thu nhập 26 triệu kế toán sẽ khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả lương cho bạn. Nếu trường hợp bạn không muốn khấu trừ 10% thì bạn làm bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN. Muốn làm bản cam kết bạn cần có các điều kiện sau:
- Có MST cá nhân tại thời điểm ký cam kết.
- Có thu nhập duy nhất tại một nơi.
- Ước tính thư nhập chịu thuế thu nhập các nhân sau khi giảm trừ chưa đến mức chịu thuế. ( thu nhập không vượt qua 108.000.000 đồng/năm
- Nếu bạn trước khi ký hợp đồng thử việc trong năm dương lịch trước khi vào làm tại DN, nhưng đã đi làm một nơi khác và có thu nhập tại đó và đã có MST thì không được làm cam kết và phải thực hiện khấu trừ thuế 10%. ( Nếu thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên)
- Cách tính thuế TNCN của hợp đồng thử việc theo công văn 3421/CT-HTr ngày 20/1/2016 của cục thuế Hà Nội
Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó làm bản cam kết 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
- Đối với cá nhân lao động đã làm bản cam kết 02/CK-TNCN nhưng tổng mức thu nhập thực tế trong năm trên 108.000.000 đồng thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Quyền lợi người lao động thử việc đang làm trong lĩnh vực bất động sản ?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Thứ hai, Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động như sau:
"Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh".
Như vậy, theo khoản 2 Điều này, trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Nghị định số 05/2015, có giải thích về lý do kinh tế như sau:
Điều 13. Thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế
"...2. Lý do kinh tế tại Khoản 2 Điều 44 của Bộ luật Lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà ảnh hưởng đến việc làm hoặc có nguy cơ mất việc làm, phải cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên thì người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật Lao động".
Theo các quy định trên, nếu công ty của bạn vì lý do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế mà ảnh hưởng đến việc làm, phải cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên thì khi đó công ty có thể chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nhưng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại điều 44 của Bộ luật lao động. Vì thế, nếu công ty lấy lý do không có tiền lương để trả tiền cho nhân viên không thuộc các trường hợp trên thì việc yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động như vậy là trái pháp luật.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Tư vấn bồi thường khi chấm dứt hợp đồng thử việc
Rất mong nhận được tư vấn từ phía luật sư. Em xin chân thành cảm ơn !
Người hỏi : N.T
Trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Trong trường hợp này thì bản không đưa ra nội dung của bản cam kết nên chúng tôi không thể nắm được bản cam kết ở đây của bạn là gì. Tuy nhiên bạn có nói rằng là bạn làm thử một tuần, do đó bạn cần phải xác định được rằng lúc này phía nhà hàng nói với bạn là đây là thời gian thử việc hay là thời gian mà đã nhận bạn vào làm việc chính thức.
Bạn có nói đây là thời gian thử việc và bạn thử việc được một tuần thì xin nghỉ và phía nhà hàng yêu cầu bạn bồi thường. Theo quy định tại khoản 2 điều 24 Bộ luật lao động 2019 có quy định
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu thời gian trên mà là thời gian thử việc thì bạn có quyền hủy bỏ thỏa thuận nghỉ viêc mà không phải báo trước cũng như không phải bồi thường cho phía nhà hàng. Như vậy ở đây nhà hàng yêu cầu bạn bồi thường là không đúng với quy định của pháp luật vì đây là khoảng thời gian thử việc. Bên cạnh đấy bạn có quyền yêu cầu nhà hàng trả lương trong thời gian bạn đã thử việc vì theo quy định của pháp luật, thời gian làm thử việc là thời gian làm việc thực tế nên bạn có quyền yêu cầu họ trả lương trong những ngày làm việc thực tế này. Theo quy định tại điều 14 điểm a khoản 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
"a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học....;"
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailhoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.
4. Xin Nghỉ việc khi đang thử việc nhưng công ty không cho nghỉ phải làm sao ?
Mong luật sư giải thích giúp mìnhxin trân trọng cám ơn.
Luật sư trả lời:
Thứ nhất về việc chấm dứt hợp đồng thử việc khi đang trong thời gian thử việc, Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Bạn hoàn toàn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước 45 ngày như giám đốc nói; và bạn cũng không phải bồi thường gì cả (trừ khi trong hợp đồng thử việc có thỏa thuận khac)
Thứ hai, như bạn nói thời gian thử việc là 3 tháng thậm chí là kéo dài đến 8/3/2018, thời gian thử việc như vậy là vượt quá mức cho phép của pháp luật:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Hơn nữa theo quy định khi hết thời gian thử việc thì hai bên phải ký kết hợp đồng lao động nếu việc làm thử đạt yêu cầu. Trường hợp này bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm; mà chủ thể đang thực hiện sai là phía người sử dụng lao động, chế tài xử phạt được áp dụng như sau: Căn cứ Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP
Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Thử việc quá thời gian quy định;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động trong thời gian thử việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
5. Được thử việc đối với trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông bao lâu ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật lao động 2019 về thử việc như sau:
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Đồng thời theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động 2019 về thời gian thử việc:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Có thể thấy, nếu bạn kí kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn thì nếu hai bên thỏa thuận thì sẽ có thời gian thử việc, còn nếu hợp đồng đó là loại hơp đồng mùa vụ, tức là hợp đồng dưới 3 tháng thì sẽ không phải yêu càu thời gian thử việc mà có thể kí kết ngay hợp đồng chính. Về thời gian thử việc sẽ tùy vào tính chất và yêu cầu đối với công việc mà sẽ có các mức thời gian khác nhau, công việc của bạn chỉ yêu cầu trình độ tốt nghiệp lớp 12 nên thời gian thử việc ở đây sẽ không quá 6 ngày, bên sử dụng lao động yêu cầu bạn thử việc 2 tháng là không phù hợp với quy định của pháp luật lao động, bạn có quyền không đồng ý va từ chối kí kết hợp đồng này. Ngoài ra, khi kết thúc thời gian thử việc thì bên sử dụng lao động phải có thông báo cho bạn biết về kết quả thử việc, nếu bạn đáp ứng được điều kiện và yêu cầu của công ty thì sẽ có thể kí kết hợp đồng chính, căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP về thông báo kết quả về việc làm thử:
"1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động , người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động , người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động."
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật Minh Khuê