Mục lục bài viết
1. Có phải thông báo trước đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc?
Vậy, tôi muốn hỏi :
1.Trong trường hợp này, tôi có thể nhận số ngày lương của thág 11 tôi đã làm không ?
2. Hợp đồng khi tôi nhận việc là hợp đồng miệng với sự có mặt của giám giám đốc công ty, kế toán trưởng và tôi, bây giờ công ty bảo tôi phá hợp đồng vì không báo trước, như vậy có đúng không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, người sử dụng lao động chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp là không quá 180 ngày;
+ Đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên là không quá 60 ngày;
+ Đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ là không quá 30 ngày;
+ Đối với công việc khác không quá 6 ngày làm việc.
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Căn cứ vào quy định trên có thể thấy, bạn hoàn toàn có quyền được nhận số tiền lương của tháng 11 mà bạn đã tham gia thử việc trước đó như đã thỏa thuận với công ty và phù hợp với quy định tại điều 28.
2. Việc công ty cho rằng bạn tự ý phá vỡ hợp đồng mà không thông báo trước là có cơ sở pháp lý không?
Hiện nay, có một số trường hợp, người lao động e ngại không dám chấm dứt hợp đồng thử việc dù công việc ấy không phù hợp hoặc bị không được trả đầy đủ lương khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”
Do đó trong trong trường hợp này, người lao động vẫn được hưởng lương những ngày đã làm việc. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả và thanh toán tiền lương cho người lao động dù đó là hợp đồng thử việc.
Như vậy, việc công ty cho rằng bạn tự ý phá vỡ hợp đồng mà không thông báo trước là không có cơ sở pháp lý.
Thứ nhất, trước khi kết thúc thời gian thử việc, ngày 19/11/2015 bạn đã gặp trực tiếp giám đốc công ty đế xin nghỉ và đã có sự đồng ý của giám đốc.
Thứ hai, như phân tích ở trên bạn hoàn toàn có quyền nghỉ việc trong khi thử việc,việc có thông báo hay không về việc chấm dứt thỏa thuận thử việc là quyền của bạn. Công ty không thể buộc bạn phải thực hiện việc thông báo được.
>> Tham khảo: Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc mới nhất
2. Có được ký biên bản thỏa thuận gia hạn thử việc không?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào quy định của Pháp luật, cụ thể là Điều 27 Bộ luật lao động số 2019 quy định như sau:
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Như vậy, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động và người lao động sẽ ký kết một hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng thử việc trước đó. Bởi vậy, gia hạn hoặc kéo dài thời gian thử việc là không được phép cho dù xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng lao động hay nguyện vọng của người lao động. Việc gia hạn này là vi phạm pháp luật lao động và người sử dụng lao động là bên gánh chịu trách nhiệm pháp lý nặng nề nếu bị người lao động kiện ra Tòa.
Như vậy, với trường hợp của bạn thì việc Công ty B gia hạn hợp đồng thử việc đối với bạn là vi phạm quy định của pháp luật và biên bản gia hạn thử việc sẽ không có giá trị pháp lý. Bạn có thể kiện Công ty B ra Tòa để đòi lại quyền lợi cho mình.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
3. Thời gian thử việc bao lâu là đúng quy định pháp luật?
Sau thời gian thử việc 3 tháng, lãnh đạo công ty trên nói do nhân sự đang bị biến động nên không ký hợp đồng chính thức với tôi, nếu tôi muốn làm việc tiếp với công ty thì phải ký tiếp hợp đồng thời vụ với mức lương 3 triệu đồng 1 tháng, làm việc cả ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, tết kể cả thời gian tăng ca. Trong suốt thời gian trên, Công ty này không đăng ký đóng BHXH cho tôi, công việc công ty này giao cho tôi tôi luôn hoàn thành tốt, đến ngày hôm nay, sau khi hết thời gian công ty ký hợp đồng thời vụ với tôi được hơn 50 ngày, công ty này vẫn không chịu ký lại hợp đồng với tôi, trong khi đó tôi vẫn tiếp tục làm việc cho công ty từ thời gian đó cho đến nay, tiền lương hàng tháng công ty này cũng không thanh toán cho tôi.
Vậy luật sư cho tôi hỏi Công ty này có vi phạm luật lao động không, tôi phải khiếu nại ở đâu để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình ?
Trả lời:
Vấn đề của bạn chúng tôi nhận định như sau:
Đối với việc công ty có vi phạm pháp luật hay không?
Thứ nhất theo như Bạn mô tả thì bạn đã tham gia thử việc theo yêu cầu của công ty là 3 tháng tương đương 90 ngày. Căn cứ Điều 25 của Bộ luật lao động năm 2019 thì:
“ Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác..”
Vì bạn làm ở vị trí chuyên viên nên thời gian thử việc tối đa là 60 ngày, tương đương 2 tháng. Do đó thời gian mà công ty quy định là 90 ngày cho bạn là đã trái với quy định này là 30 ngày.
Thứ hai đối với tiền lương trong thời gian thử việc bạn chỉ cho chúng tôi biết là bạn được tính lương theo bậc chuyên viên bậc 4 (3.33). Nhưng chúng tôi không biết tiền lương chính thức đối với công việc đó là bao nhiêu. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào Điều 26 của Bộ luật lao động 2019 dưới đây để tính được việc bạn nhận được mức lương bậc 4 (3.33) có đúng không.
“Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”
Thứ ba là việc bạn đã trải qua và hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian thử việc 3 tháng và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thì sau khi kết thúc thời gian thử việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với bạn. Nhưng trong khi đó chủ sử dụng lao động lại ký tiếp hợp đồng thời vụ với mức lương 3 triệu đồng 1 tháng là hoàn toàn trái với quy định. Với lý do cho rằng công ty đang biến đông nhân sự nhưng lại cần bạn làm việc và còn phải làm cả ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, tết kể cả thời gian tăng ca thì cho thấy rằng lý do không ký bản hợp đồng chính thức cho bạn là hoàn toàn không có cơ sở. Vấn đề này được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động 2019 như sau.
“Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.”
Thứ tư, việc công ty “buộc” bạn phải làm việc cả ngày ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, tết kể cả thời gian tăng ca là hoàn toàn sai quy định ( trừ khi việc này là bạn tự nguyện) . Điều này được quy định tại Bộ luật lao động 2019 như sau :
“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.”
Thứ năm là đối với hợp đồng lao động thời vụ: Bộ luật lao động 2019 không còn quy định về loại hợp đồng này nữa, nên người sử dụng lao động không được phép giao kết loại hợp đồng này. Do đó, hợp đồng bạn giao kết với công ty sẽ được coi là hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Về việc công ty không đăng ký tham gia BHXH cho bạn, để khẳng định công ty đúng hay sai cần căn cứ vào loại hợp đồng mà bạn ký. Nếu loại hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì công ty buộc phải đóng BHXH cho bạn.
- Về lương hàng tháng, công ty không thanh toán là sai. Nếu trả chậm quá 1 tháng thì sẽ phải trả thêm cho bạn một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật lao động 2019:
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”.
Vấn đề phải khiếu nại lên người có thẩm quyền nào đề giải quyết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn?
Để giải quyết tranh chấp, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên người sử dụng lao động để yêu cầu giải quyết, trường hợp không được giải quết, bạn có thể viết đơn lên UBNB huyện cùng nơi và yêu cầu Hòa giải viên lao động đứng ra giải quyết cho bạn, nếu hòa giải không thành thì bạn có thể yêu cầu Trọng tài lao động giải quyết hoặc viết đơn khởi kiện lên tòa án nơi công ty đóng trụ sở để giải quyết.
Chúc bạn thành công! Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động trong thời gian thử việc?
Luật sư tư vấn:
Vì bạn làm việc cho trường mầm non tư thục nên hợp đồng thử việc giữa bạn và trường mầm non được điều chỉnh theo quy định của pháp luật Lao động. Bạn đang trong thời gian thử việc nên bạn phải tuân thủ các quy định trong hợp đồng thử việc giữa bạn và trường mầm non tư thục đó.
Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
Điều 27: Kết thúc thời gian thử việc
"1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường."
Như vậy, bạn có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu và Hiệu trưởng không có quyền bắt bạn phải quay lại làm việc và không có quyền nộp đơn lên phòng, bộ và đánh dấu vào đạo đức của bạn.
Em xin chào công ty luật Minh Khuê. Em có 1 câu hỏi xin được tư vấn. Hiện tại em đang công tác tại phòng tài chính kế hoạch ở dạng hợp đồng. Em đã ký 1 hợp đồng thử việc 3 tháng. Và đã ký 1 hợp đồng làm việc 1 năm. Sắp tới em sẽ ký tiếp 1 hợp đồng không xác định thời hạn. Trong 1 năm vừa qua thì em lại không được hưởng 25%công vụ. Vậy cho em hỏi khi em ký hợp đồng không xác định thời hạn thì em có được hưởng 25% công vụ không. Nếu có thì căn cứ theo nghị định và thông tư nào? Em rất mong được giải đáp thắc mắc ạ. Em xin chân thành cảm ơn.
Điều 1 Nghị định 34/2012/NĐ - CP quy định về phụ cấp công vụ quy định:
"Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang."
Điềm a, b, c Khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ - CP quy định: "Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập".
Bạn đang công tác tại phòng tài chính kế hoạch ở dạng hợp đồng nên bạn là công chức làm việc tại phòng tài chính kế hoạch theo hợp đồng làm việc. Do đó, bạn được hưởng phụ cấp công vụ ngay khi hợp đồng làm việc của bạn có hiệu lực.
Chào Luật sư Hiện tại, em đã ngưng đóng BHXH (9/2014) được 1 năm và giờ muốn rút. Nhưng em cũng mới xin vào 1 công ty khác và đang trong thời gian thử việc (tháng 11 này đóng BHXH). Nhưng em muốn rút BHXH trước rồi mới đóng lại chứ không muốn đóng dồn. Vì thời gian rút sổ bảo hiểm cũ và đóng bảo hiểm mới rất sát nhau nên Luật sư cho em hỏi, em có thể rút BHXH trong thời gian này được không ạ? Em chân thành cảm ơn.
Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
"Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu."
Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định: "Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần."
Bạn đã chấm dứt quan hệ lao động được hơn 1 năm nên bạn được quyền yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Điểm a, b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: "Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng"
Như vậy, pháp luật không giới hạn việc bạn đã nhận bảo hiểm xã hội một lần thì không được tham gia bảo hiểm xã hội nữa mà bất cứ khi nào bạn xác lập hợp đồng lao động thuộc các trường hợp trên, bạn đều phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn được tính lại từ đầu.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần là 15 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm nhận được hồ sơ hợp lệ. Do đó, bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần và sau đó tham gia quan hệ lao động mới và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời gian đóng được tính lại từ đầu.
Trước kia tôi đã đóng BHXH, BHYT, nay chuyển công tác khác và phải trải qua thời gian thử việc . Thời gian thử việc công ty mới không đóng BHXH, BHYT. Vậy tôi xin được đóng BHXH, BHYT tự nguyện để cho thời gian liên tục có được không và Công ty thực hiện như vậy có đúng luật không. Trân trọng cảm ơn!
Điểm a, b, khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
"Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng".
Khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm Y tế năm 2008 quy định: "Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động)".
Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: "“Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.”
Bạn đang trong thời gian thử việc nên bạn không thuộc trường hợp phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế theo chế độ của đối tượng là người lao động nên công ty mới không đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho bạn là không vi phạm pháp luật. Nếu bạn muốn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn vẫn có quyền đóng và bạn phải tự đóng.
Thưa luật sư, Cho em hỏi em đang làm cho một công ty tháng thử việc thì có bị trừ thuế vãng lai không? Mức trừ là bao nhiêu ?
Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì bạn phải chịu thuế vãng lai, mức khấu trừ thuế của bạn là 10%
"i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết."
5. Lấy bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Về chế độ thai sản:
Nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội thì bạn chuẩn bị hồ sơ để nộp lên cơ quan BHXH theo Điều 9 Quyết định số 01/2014/QĐ-BHXH ngày 03 tháng 01 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định Số: 919/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 8 năm 2015 gồm:
"Điều 9. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
2.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao)."
Về trợ cấp thất nghiệp:
Nội dung này đã được chúng tôi giải đáp rất nhiều trên website của Luật Minh Khuê. Bạn thể thể tham khảo tại link sau: Tìm kiếm "bảo hiểm xã hội".
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!