Mục lục bài viết
1. Thời hại tối đa được ký hợp đồng thử việc là bao lâu?
>> Tư vấn luật lao động, bảo hiểm xã hội: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, về thời gian thử việc được quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ 01/01/2021 như sau:
Điều 25. Thời gian thử việcThời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo quy định trên, thời gian thử việc tùy từng trường hợp nhưng tối đa không quá 60 ngày. Việc công ty bạn quy định thời gian thử việc là 03 tháng là vượt quá thời gian thử việc theo quy định của pháp luật. Như vậy công ty bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi cho người lao động thử việc quá thời gian quy định.
Thứ hai, về việc giao kết hợp đồng lao động sau thời gian thử việc:
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ 01/01/2021 quy định:
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, theo quy định trên khi hết thời gian thử việc người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động với người lao động, về loại hợp đồng bạn có thể lựa chọn hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Công ty mình có thể ký hợp đồng xác định thời hạn là thời gian 12 tháng mà không vi phạm pháp luật.
Bạn lưu ý là không được ký hợp đồng lao động theo mùa vụ. Vì hợp đồng lao động theo mùa vụ không được có thời gian thử việc và không được ký hợp đồng theo mùa vụ đối với những công việc có tính chất thường xuyên trên 12 tháng.
>> Tham khảo: Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất: Tiền lương khi thử việc?
2. Thử việc có được nhận thưởng ngày lễ?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực 01/01/2021 quy định về tiền thưởng như sau:
Điều 104. Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, tiền thưởng không phải là khoản bắt buộc mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, nó căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của bạn.
Để biết được bạn có được thưởng hay không cần căn cứ vào quy chế thưởng của đơn vị mình.
3. Vấn đề trả lương cho lao động thử việc?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
- Đòi trả lương tháng 02/2019 có hợp pháp không? Công ty không trả lương có vi phạm pháp luật không?
Theo quy định tại Điều 26, Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực 01/01/2021:
Điều 26. Tiền lương thử việcTiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo đó thì bạn đi làm bao nhiêu ngày công sẽ được tính bấy nhiêu ngày công.
Hơn nữa, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Ngoài ra:
- Theo quy định tại Điều 27 Luật lao động 2019 có hiệu lực từ 01/01/2019:
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, nếu bạn làm thử đạt yêu cầu, công ty sẽ còn phải giao kết hợp đồng với bạn.
Về việc công ty đòi cung cấp giấy báo tử để làm cơ sở cho việc bàn giao và trả lương là hoàn toàn chưa chính xác. Bạn và công ty có giao kết thời gian thử việc là từ 01/02-01/4/2021 , ngày 27/02 bạn đã có văn bản xin nghỉ vì lý do môi trường làm việc, như vậy vẫn trong thời gian thử việc. Theo khoản 2 ở trên bạn hoàn toàn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc bạn đang làm mà không cần báo trước và cũng không cần phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà 2 bên đã thỏa thuận.
4. Thời gian thử việc theo quy định của luật lao động?
Ngày 12/3/2021, tôi xin nghỉ do công việc không phù hợp. Tuy nhiên, công ty không thanh toán lương cho tôi, họ nói tôi nghỉ không báo trước.
Quý luật sư cho tôi hỏi:
1. Trong thời gian thử việc, tôi xin nghỉ có cần báo trước hay chờ đợi 3 ngày hay 15 ngày không ?
2. Tôi xin nghỉ chỉ xin phép trực tiếp bằng lời chứ không viết đơn như vậy em có làm sai luật không ?
Người gửi: N.T.T Hồng
>> Luật sư tư vấn quy định pháp luật lao động về thời gian thử việc, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực 01/01/2021 về thời gian thử việc thì:
Điều 25. Thời gian thử việcThời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
Theo như bạn trình bày, có thể nhận thấy việc công ty ký kết hợp đồng thử việc lại với bạn là trái pháp luật vì theo quy định tại Điều 25 chỉ được thử việc 1 lần đối với một công việc.
Do vậy, bạn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
5. Giải quyết về chế độ bảo hiểm xã hội cho người bị tai nạn lao động lần hai?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp 1: Căn cứ Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động thì người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn, và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015.
Như vậy, lao động này vài năm về trước bị tai nạn lao động (TNLĐ) và được Bảo hiểm giải quyết chế độ TNLĐ. Đến nay đi làm thì lại bị TNLĐ thêm một lần nữa. Theo đó, trường hợp này người sử dụng lao động bồi thường từng lần đối với người lao động bị tai nạn lao động. Tai nạn lao động lần nào thì thực hiện bồi thường lần đó. Người sử dụng lao động không được cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó. do đó người lao này vấn được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp thứ 2:
Theo khoản 1 Điều 47 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về giám định mức suy giảm khả năng lao động thì:
"1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị."
Người sử dụng lao động bồi thường đối với người lao động bị tai nạn theo từng lần và theo nguyên tắc sau: lần thứ nhất thì căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động trong lần khám đầu. Từ lần thứ hai trở đi thì căn cứ vào mức suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề. Như vậy, người lao đông này được hưởng chế độ tai nạn lao động theo phần chênh lệch mức suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.