Mục lục bài viết
- 1. Quy định của pháp luật về điều kiện hưởng chế độ thai sản ?
- 1.1 Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
- 1.2 Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
- 2. Quy định về thành phần hồ sơ và cơ quan nộp hồ sơ hưởng thai sản ?
- 3. Quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ?
Nơi công tác tôi làm đóng bảo hiểm xã hội cho tôi là ở bảo hiểm xã hội quận 8. Hộ khẩu thường trú của tôi ở huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hiện tại tôi sống tại Hóc Môn, TP.HCM. Dự kiến ngày sinh của tôi là 20/09/2019. Xin luật sư tư vấn giúp tôi nếu tôi sinh con thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Nếu được hưởng thì tôi nộp hồ sơ hưởng thai sản ở cơ quan bảo hiểm nào? Và thời hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản có giới hạn bao lâu từ lúc sinh con không ạ?
Kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn! Chúc luật sư và quý công ty dồi dào sức khoẻ, thành công, ngày càng phát đạt. Trân trọng!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội của Công ty luật Minh Khuê.
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Khuê, đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:
Nội dung phân tích
1. Quy định của pháp luật về điều kiện hưởng chế độ thai sản ?
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
1.1 Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ : Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ : Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
1.2 Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Như vậy, Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì ngày dự sinh của bạn là 20/09/2019, vậy 12 tháng trước khi nghỉ việc sẽ là 09/2018 đến 08/2019 ( do tháng 9/2019 không đóng bảo hiểm nên không tính vào thời gian 12 tháng trước sinh). Trong khoảng thời gian này nếu bạn đóng từ đủ 6 tháng bảo hiểm trở lên thì bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Nếu bạn nghỉ việc sớm để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì bạn chỉ cần đóng đủ 3 tháng bảo hiểm xã hội trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp trên bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản này.
2. Quy định về thành phần hồ sơ và cơ quan nộp hồ sơ hưởng thai sản ?
Luật bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể tại điều 101 có quy định rất rõ về thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản.Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Đồng thời theo quy định tại điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, khi bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con thì sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Áp dụng quy định tại điều 11 của Luật cư trú 2020 quy định cụ thể như sau
Điều 11: Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hộ khẩu thường trú của bạn ở huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hiện tại bạn đang sống tại Hóc Môn, tp.Hồ Chí Minh thì bạn có thể lựa chon 1 trong 2 địa điểm này để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. nếu bạn nộp tại nơi tạm trú là huyện Hóc Môn thì bạn phải xuất trình sổ tạm trú kèm theo để chứng minh về nơi tạm trú cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ?
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp của bạn đã nghỉ việc tại công ty nên trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn. Pháp luật không quy định cụ thể thời điểm bạn bắt buộc phải nộp hồ sơ, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi và nhanh chóng thời gian giải quyết, bạn nên nộp hồ sơ khi có đủ thành phần cho cơ quan bảo hiểm.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê