1. Hạch toán là gì?

Quá trình hạch toán là một quy trình gồm nhiều công việc quan trọng, bao gồm:

- Quan sát: Đây là bước đầu tiên trong quá trình quản lý, nơi mà thông tin về các đối tượng cần thu thập được mô tả và ghi chép. Thông qua việc quan sát, doanh nghiệp tạo ra một bức tranh toàn cảnh về hình thái và sự tồn tại của các yếu tố kinh tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua quan sát trực tiếp bằng mắt thường hoặc sử dụng các phương tiện chuyên dụng.

- Đo lường: Sau khi đã có thông tin tổng thể từ quá trình quan sát, doanh nghiệp sử dụng các công cụ như máy móc, thiết bị, và công thức tính toán để đo lường và lượng hóa các yếu tố kinh tế cũng như các giao dịch tác động đến chúng. Ví dụ, doanh nghiệp có thể đo lường và ghi nhận các chi phí sản xuất và giá trị của sản phẩm bằng tiền tệ.

- Tính toán: Tính toán là quá trình sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin đã thu thập để đánh giá mức độ và hiệu suất thực hiện. Thông qua việc tính toán, doanh nghiệp xác định các chỉ số tổng hợp quan trọng.

- Ghi chép: Cuối cùng, thông tin thu thập, quan sát và tính toán được hệ thống hóa và ghi chép theo quy tắc và tiêu chuẩn cụ thể trên các phương tiện như chứng từ, sổ sách, hoặc báo cáo, có thể là bằng giấy hoặc phương tiện điện tử. Qua việc ghi chép, doanh nghiệp xây dựng cơ sở thông tin kết quả về hoạt động kinh tế và tạo nền tảng cho việc ra quyết định phù hợp và kịp thời.

 

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 635 chi phí tài chính như thế nào?

Dựa trên quy định tại Điều 30, Khoản 1 của Thông tư 177/2015/TT-BTC, về việc áp dụng nguyên tắc kế toán cho tài khoản 635 chi phí tài chính, các điểm quan trọng sau đây cần được lưu ý:

- Tài khoản 635 là nơi ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí hoặc lỗ kết quả từ các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, và chi phí bán các khoản đầu tư.

- Chi tiết cụ thể của các khoản chi phí phải được ghi vào tài khoản 635, và không được ghi những loại chi phí sau đây:

+ Chi phí liên quan đến hoạt động Bảo hiểm tiền gửi.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí đầu tư vào xây dựng cơ bản.

+ Các chi phí được thanh toán bằng nguồn kinh phí khác.

+ Các chi phí tài chính khác.

- Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết thành hai loại chính:

+ Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

+ Các chi phí tài chính khác.

- Toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong kỳ phải được chuyển vào tài khoản Nợ 5151 - Thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để xác định thu nhập từ đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

- Các chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ ngoài chi phí hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phải được chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động để xác định kết quả hoạt động trong kỳ.

 

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 chi phí tài chính như thế nào?

Cấu trúc và nội dung phản ánh của tài khoản 635 chi phí tài chính được quy định theo Điều 30 của Thông tư 177/2015/TT-BTC như sau:

* Bên Nợ: Ghi nhận các chi phí phát sinh từ hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tạm thời không được sử dụng và các hoạt động đầu tư tài chính khác.

* Bên Có:

- Giảm bớt chi phí tài chính.

- Cuối kỳ kế toán, chuyển toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tạm thời không được sử dụng phát sinh trong kỳ để xác định thu nhập từ hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tạm thời không được sử dụng.

- Cuối kỳ kế toán, chuyển toàn bộ chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động.

* Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.

* Tài khoản 635 - Chi phí tài chính có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6351 - Chi phí hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tạm thời không được sử dụng: Phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ từ hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tạm thời không được sử dụng. Tài khoản này chỉ sử dụng tại Trụ sở chính. Tài khoản 6351 có 2 tài khoản cấp 3:

  + Tài khoản 63511 - Chi phí lưu ký chứng khoán: Phản ánh các chi phí lưu ký chứng khoán phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tạm thời không được sử dụng.

  + Tài khoản 63518 - Chi phí hoạt động đầu tư khác: Phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tạm thời không được sử dụng ngoài chi phí lưu ký chứng khoán.

- Tài khoản 6358 - Chi phí tài chính khác: Phản ánh các chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ mà chưa được phản ánh ở tài khoản 6351. Tài khoản 6358 có 2 tài khoản cấp 3:

  + Tài khoản 63581 - Chi phí lãi vay: Phản ánh chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ.

  + Tài khoản 63588 - Chi phí tài chính khác: Phản ánh các chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động tài chính khác ngoài chi phí lãi vay.

 

4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 635 chi phí tài chính như thế nào?

Dựa theo quy định tại khoản 3 của Điều 30 trong Thông tư 177/2015/TT-BTC, việc kế toán cho một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 635 - Chi phí tài chính sẽ được thực hiện như sau:

* Khi có sự phát sinh của chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, chúng ta sẽ ghi như sau:

   - Nợ tài khoản 6351 - Chi phí hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

   - Có các tài khoản 111, 112, 141, 331, và các tài khoản tương tự khác.

* Khi có sự phát sinh của chi phí liên quan đến hoạt động tài chính khác ngoài hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, ghi như sau:

   - Nợ tài khoản 6358 - Chi phí tài chính khác.

   - Có các tài khoản 111, 112, 331, và các tài khoản tương tự khác.

* Đối với việc kế toán chi phí liên quan đến việc đi vay, chúng ta có các trường hợp sau:

   - Trong trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ tiền lãi vay cho bên cho vay, chúng ta sẽ ghi như sau:

     + Nợ tài khoản 6358 - Chi phí tài chính khác.

     + Có các tài khoản 111, 112, và các tài khoản tương tự khác.

   - Trong trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi như sau:

     + Nợ tài khoản 242 - Chi phí trả trước.

     + Có các tài khoản 111, 112, và các tài khoản tương tự khác.

     + Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 6358 - Chi phí tài chính khác.
  • Có tài khoản 242 - Chi phí trả trước.

   - Trong trường hợp vay trả lãi sau:

     + Định kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính khác ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
  • Có tài khoản 335 - Chi phí phải trả.

     + Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay, ghi như sau:

  • Nợ tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính (gốc vay còn phải trả).
  • Nợ tài khoản 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay của các kỳ trước).
  • Nợ tài khoản 6358 - Chi phí tài chính khác (lãi tiền vay của kỳ đáo hạn).
  • Có các tài khoản 111, 112, và các tài khoản tương tự khác.

* Cuối kỳ, để kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong kỳ vào tài khoản 5151 - Thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để xác định thu nhập đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của BHTG Việt Nam, ghi như sau:

   - Nợ tài khoản 5151 - Thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

   - Có tài khoản 6351 - Chi phí hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

* Cuối kỳ, để kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động, ghi như sau:

   - Nợ tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động.

   - Có tài khoản 6358 - Chi phí tài chính khác.

Bài viết liên quan: Hạch toán là gì? Hạch toán kế toán là gì? Phương pháp hạnh toán

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!