1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng

Theo quy định của Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm các hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam. Điều này áp dụng cho cả hàng hóa và dịch vụ được mua từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Tuy nhiên, cũng theo quy định của Thông tư trên, có một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, được hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư đó. Điều này có nghĩa là các đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng không nằm trong phạm vi áp dụng thuế này.

Ngoài ra, theo Điều 4 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, người nộp thuế giá trị gia tăng được định nghĩa là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (gọi là người nhập khẩu). Điều này chỉ ra rằng người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh, cũng như các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam, trừ các đối tượng được miễn thuế theo quy định 

Như vậy, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (giá trị gia tăng) bao gồm các thành phần sau đây:

- Tổ chức kinh doanh:

+ Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực thương mại, sản xuất, xuất nhập khẩu, vận chuyển, logistics, dịch vụ tài chính, bảo hiểm, du lịch, nhà hàng, khách sạn, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và các ngành nghề khác.

+ Các tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức từ thiện, tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã hội, câu lạc bộ, hiệp hội kinh doanh có hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu được doanh thu từ việc kinh doanh.

- Cá nhân kinh doanh:

+ Các cá nhân tự kinh doanh, buôn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, và thu được doanh thu từ việc kinh doanh.

+ Các cá nhân có hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với quy mô nhỏ, kinh doanh cá nhân.

- Người nhập khẩu: Các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam.

- Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: Theo quy định của pháp luật, có một số đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

+ Những hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế.

+ Các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế.

+ Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế.

+ Các hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

 

2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng với dự án đầu tư cần bao gồm các tài liệu và giấy tờ sau đây:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước: Đây là mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư 80/2021/TT-BTC. Trong giấy đề nghị này, cần cung cấp thông tin chi tiết về dự án đầu tư và các khoản thuế giá trị gia tăng cần được hoàn trả.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư: Đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cần nộp bản sao của giấy chứng nhận này.

- Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng.

- Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ: Đây là tài liệu chứng minh việc góp vốn vào dự án đầu tư.

- Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Đây là các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để kinh doanh trong ngành, nghề liên quan đến dự án đầu tư.

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào: Đây là bảng kê hoá đơn và chứng từ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ đã được mua vào cho dự án đầu tư. Mẫu số của bảng kê này là 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, trong trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, thì không cần nộp bảng kê này.

- Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế): Đây là các văn bản chứng minh quyền quản lý và thực hiện hoàn thuế của chủ dự án đầu tư hoặc chi nhánh/ban quản lý dự án đầu tư.

Những giấy tờ này sẽ được nộp kèm theo hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế có thẩm quyền. Qua việc cung cấp đầy đủ và chính xác những thông tin này, chủ dự án đầu tư có thể yêu cầu hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước đã nộp theo quy định và đạt được quyền lợi tài chính tương ứng.

 

3. Hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng với dự án đầu tư 

Theo quy định tại Thông tư 130/2016/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh đang hoạt động và thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, và đang trong giai đoạn đầu tư phải thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế giá trị gia tăng được kết chuyển của dự án đầu tư không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi thực hiện bù trừ, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết và vượt qua ngưỡng 300 triệu đồng, thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư đó. Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết nhưng nhỏ hơn 300 triệu đồng, thì số thuế đó sẽ được kết chuyển vào số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư trong kỳ kê khai tiếp theo.

Ví dụ:

Công ty A có dự án đầu tư tại Hà Nội và đang trong giai đoạn đầu tư. Trong tháng 8/2016, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng, và số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh (900 triệu đồng). Do đó, số thuế giá trị gia tăng mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.

Tương tự, theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, trong trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng, thì có thể kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Nếu sau đó doanh nghiệp không đạt điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đã kê khai, thì doanh nghiệp phải điều chỉnh và nộp lại tiền thuế đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp không thực hiện điều chỉnh, cơ quan thuế có thể thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Tuy nhiên, trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng, như sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường, thì số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ dựa trên tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Với các quy định trên, các cơ sở kinh doanh đang thực hiện dự án đầu tư phải tuân thủ quy định và thực hiện kê khai, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Nếu không tuân thủ, cơ sở kinh doanh sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và có thể bị truy thu, truy hoàn thuế và xử phạt.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh Khuê: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) của hàng thực phẩm là bao nhiêu %?

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!