Mục lục bài viết
1. Quy định về thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên công ty
Theo quy định của Khoản 10 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, thu nhập từ việc nhận quà tặng được xác định là khoản thu nhập của cá nhân. Khoản thu nhập này có nguồn gốc từ các tổ chức và cá nhân cả trong và ngoài nước, và bao gồm các loại quà tặng sau đây:
Đối với quà tặng là chứng khoán:
Bao gồm cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán. Ngoài ra, cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp cũng được coi là thu nhập từ việc nhận quà tặng.
Đối với quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế và cơ sở kinh doanh:
Bao gồm vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, và vốn trong các hiệp hội hoặc quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật. Nếu quà tặng là toàn bộ cơ sở kinh doanh của cá nhân hoặc doanh nghiệp tư nhân, thì cũng được coi là thu nhập từ việc nhận quà tặng.
Đối với việc nhận quà tặng là bất động sản, thu nhập bao gồm các loại quyền liên quan đến bất động sản như sau:
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm quyền sử dụng đất mà không cần phải trả tiền thuê đất.
- Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất: Bao gồm quyền sử dụng đất cùng với tài sản gắn liền với đất, chẳng hạn như các công trình xây dựng trên mặt đất đó.
- Quyền sở hữu nhà: Bao gồm quyền sở hữu và quản lý một căn nhà cụ thể, bao gồm cả trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai.
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất: Bao gồm quyền sở hữu hoặc sử dụng các cấu trúc và công trình xây dựng mà cá nhân nhận được cùng với quà tặng, kể cả các công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
- Quyền thuê đất: Bao gồm quyền thuê đất từ tổ chức hoặc cá nhân khác mà không cần phải trả tiền thuê đất. Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức, trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản được hướng dẫn tại điểm d của Điều 3 Thông tư này.
Đối với việc nhận quà tặng là các tài sản khác, bao gồm những tài sản phải được đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, các tài sản này có thể bao gồm:
- Ô tô: Bao gồm các loại ô tô dành cho việc cá nhân hoặc kinh doanh.
- Xe gắn máy: Bao gồm các loại xe máy, scooter, và mô tô.
- Tàu thủy: Bao gồm các loại tàu thủy, bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy và các loại tàu thủy khác.
- Thuyền: Bao gồm cả các thuyền, bao gồm cả du thuyền.
- Tàu bay: Bao gồm các loại tàu bay sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc thương mại.
- Súng săn và súng thể thao: Bao gồm các loại súng được sử dụng cho mục đích thể thao hoặc săn bắn.
Những tài sản này cần phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đã được đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước. Thu nhập từ việc nhận quà tặng này cũng phải tuân thủ các quy định thuế liên quan và các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Quà tặng trong trường hợp này được tính vào tổng thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân và phải tuân thủ các quy định thuế liên quan. Nếu có bất kỳ khoản thuế nào áp dụng đối với thu nhập từ quà tặng, cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN và Luật Doanh nghiệp.
Bên cạnh các quy định chung về thuế thu nhập cá nhân đối với việc nhận quà tặng, Cục thuế Hà Nội đã ban hành Công văn số 46550/CTHN-TTHT vào năm 2022 để hướng dẫn cụ thể khi doanh nghiệp tặng quà cho nhân viên. Theo hướng dẫn này, khi doanh nghiệp tặng quà cho nhân viên và quà tặng thuộc một trong những loại sau đây:
- Chứng khoán.
- Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
- Bất động sản.
- Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.
Như thế, doanh nghiệp đó phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng trên thu nhập từ việc tặng quà này. Điều này đồng nghĩa với việc cá nhân nhận quà tặng trong các loại này sẽ phải chịu trách nhiệm thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc nộp thuế và tuân thủ các quy định thuế khi doanh nghiệp tặng quà cho nhân viên, đặc biệt đối với các quà tặng có giá trị lớn hoặc có tính chất chuyển đổi quyền sở hữu
2. Mức thuế TNCN đối với thu nhập từ quà tặng cho nhân viên công ty
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã được sửa đổi bởi Luật Thuế sửa đổi năm 2014, mức thuế toàn phần áp dụng vào năm 2022 cho các loại thu nhập cụ thể được quy định như sau:
- Thu nhập từ đầu tư vốn đóng thuế suất 5%: Thu nhập từ việc đầu tư vào vốn sẽ chịu mức thuế 5% trên số thu nhập này.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại đóng thuế suất 5%: Thu nhập từ việc cấp phép sử dụng bản quyền hoặc nhượng quyền thương mại sẽ chịu mức thuế 5%.
- Thu nhập từ trúng thưởng đóng thuế suất 10%: Thu nhập từ việc trúng thưởng trong các hoạt động có tính chất may mắn sẽ chịu mức thuế 10%.
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng đóng thuế suất 10%: Thu nhập từ việc thừa kế hoặc nhận quà tặng sẽ chịu mức thuế 10%.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn đóng thuế suất 20%: Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thuế thu nhập cá nhân sẽ chịu mức thuế 20%.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đóng thuế suất 0,1%: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật sẽ chịu mức thuế 0,1%.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản đóng thuế suất 2%: Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản sẽ chịu mức thuế 2%.
Từ quy định trên, có thể kết luận rằng thu nhập từ việc tặng quà cho nhân viên, nếu không mang bản chất tiền lương hoặc tiền công, sẽ chịu mức thuế toàn phần là 10%, theo quy định của khoản d) và c) của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (đã được sửa đổi bởi Luật Thuế sửa đổi năm 2014).
3. Bản chất của quà tặng là tiền lương, tiền công thì có cần chịu thuế TNCN không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định dựa trên quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Cụ thể, trong quá trình xác định các khoản thu nhập chịu thuế, quy định tại Điều 3 của cả hai văn bản pháp luật này đã quy định rõ những loại thu nhập nào nằm trong phạm vi chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trong số các khoản thu nhập đó, có một khoản quan trọng là thu nhập từ tiền lương và tiền công, đây là các khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Tuy nhiên, quy định đặc biệt nằm ở Khoản đ) và đ.7) của Điều 3, đề cập đến các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền khác ngoài tiền lương và tiền công, nhưng được người sử dụng lao động trả cho người lao động dưới mọi hình thức.
Các khoản lợi ích này bao gồm các chi phí mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động như:
- Chi trong các ngày nghỉ, lễ.
- Chi tiêu cho việc thuê các dịch vụ tư vấn hoặc thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân.
- Chi tiêu cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng.
Quan trọng là khi doanh nghiệp chi trả các khoản lợi ích này, dù chúng không phải là tiền lương hoặc tiền công, nhưng nếu mang tính chất tiền lương hoặc tiền công, thì khoản thu nhập này vẫn phải được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công của người lao động và chịu thuế thu nhập cá nhân tương ứng. Điều này đã được hướng dẫn tại Công văn 46550/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục thuế Hà Nội, để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định thuế thu nhập cá nhân.
Xem thêm: Kê khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn trực tiếp như thế nào?