1. Doanh nghiệp chế xuất có được bán hàng vào nội địa không ?

Cơ sở pháp lý: Thông tư 38/2014/TT-BTC về thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu  và Công văn 18195/BTC-TCHQ

- Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng vào nội địa nhưng phải xin cấp quyền phân phối hàng hóa và thủ tục hải quan.

- Doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hóa, dịch vụ từ nội địa và phải làm thủ tục hải quan (trừ vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng)

Doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan, nói về bản chất của phi thuế quan đó là không có hàng rào thuế quan pháp lý khi doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về. Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp chế xuất với phía đối tác nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.

Căn cứ theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì  Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thì không thuộc đối tượng áp dụng của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Tại quy định tại Điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Về việc khai hải quan phải thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 74 thông tư 38/2015/TT-BTC như sau:

"1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau Doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

a) Hàng hoá mua bán giữa các Doanh nghiệp chế xuất với nhau;

b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại Doanh nghiệp chế xuất;

c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một Doanh nghiệp chế xuất luân chuyển giữa các Doanh nghiệp chế xuất trong cùng một khu chế xuất;

d) Hàng hoá của các Doanh nghiệp chế xuất thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

đ) Hàng hoá đưa vào, đưa ra Doanh nghiệp chế xuất để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, Doanh nghiệp chế xuất lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá."

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, doanh nghiệp chế xuất khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam sẽ phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II thông tư 38/2015/NĐ-CP.

Khi doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa trong nội địa phải tiến hành làm thủ tục hải quan trừ trường hợp mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng để xây dựng công trình, phục vụ cho sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doan nghiệp chế xuất; hoặc hàng hóa đưa ra khỏi doanh nghiệp chế xuất để bảo hành, sửa chữa hoặc phân loại, đóng gói không phải làm thủ tục hải quan.

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:

"2. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy định khi trao đổi, mua bán trong nội địa không phải làm thủ tục hải quan."

Khoản này được hướng dẫn bởi khoản 11 Công văn 18195/BTC-TCHQ như sau:

"a) Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX thì khi phát sinh trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan. 

b) Hàng hóa DNCX mua từ nội địa chấp nhận nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX thì hoạt động mua bán này không phải thực hiện thủ tục hải quan”.

Căn cứ theo quy định trên, ngoài các trường hợp hàng hóa không phải là thủ tục hải quan nêu trên ra, thì hàng hóa doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu từ nước ngoài về đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu như của doanh nghiệp không được hưởng chế độ, chính sách của doanh nghiệp chế xuất khi bán vào nội địa không phải làm thủ tục hải quan; Và hàng hóa mua từ doanh nghiệp nội địa chấp nhận nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không được hưởng chế độ, chính sách của doanh nghiệp chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa này.

 

2. Quy định về bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTCtại Điều 9, Khoản 1 quy định về thuế suất 0% như sau:

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”

Như vậy, doanh nghiệp bán hàng cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất thì được áp dụng mức thuế suất là 0%. Tuy nhiên để được áp dụng mức thuế suất 0% doanh nghiệp phải đảm bảo một số điều kiện nhất định:

- Đối với hàng hoá xuất khẩu.

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”

+ Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp để được hưởng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu thì doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ như:

- Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu.

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu.

- Có tờ khai hải quan.

Tuy nhiên, một số trường hợp doanh nghiệp khi bán hàng vào khu phi thuế quan không được hưởng thuế suất 0% gồm:

Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa.

Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).

 

3. Quy định về DNCX bán hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa và phải đáp ứng các yêu cầu ;

Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.

+ Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

Đối tượng chịu thuế:

  • Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.

Theo các quy định trên, trường hợp được quy định trong Giấy phép đầu tư thì DNCX được phép bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất vào nội địa. Khi bán sản phẩm vào nội địa, DNCX không phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa nhập khẩu. DNCX không phải kê khai nộp thuế đối với NVL nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuât khẩu trong trường hợp trên.

 

4. Quy định về DNCX cho doanh nghiệp nội địa mượn máy móc

Khi DNCX cho doanh nghiệp nội địa mượn máy móc thì DNCX phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 50, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như sau;

- Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm xuất – tái nhập:

- Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.

- Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.

Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.

Thời hạn tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất để sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.

 

5. Thủ tục mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa

ACC xin cung cấp quy trình cơ bản của thủ tục mua bán hàng hóa giữa DNCX và doanh nghiệp thường, mời bạn thao khảo chi tiết.

Hoạt động mua bán hàng hóa giữa DNCX và doanh nghiệp nội địa được thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Người xuất khẩu khai thông tin tờ khai hàng xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Bước 2: Người nhập khẩu khai thông tin tờ khai hàng nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Cách thức thực hiện

Thực hiện bằng hình thức điện tử.

Thành phần hồ sơ

Như đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể:

Đối với hàng hóa nhập khẩu

- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

- Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.

- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.

- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

- Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

- Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử.

Đối với hàng hóa xuất khẩu

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.

- Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.

- Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.

- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Luật Minh Khuê. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline tư vấn pháp luật thuế1900.6162   để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.