Mục lục bài viết
1. Không thực hiện thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn?
Trả lời:
Theo chị trình bày thì hai vợ chồng chị thuộc trường hợp thuận tình ly hôn và Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật tố tụng dân sự năm thì quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp chị chứng minh được thỏa thuận về tài sản khi ly hôn có sự lừa dối từ phía chồng chị thì quyết định trên có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Nếu không chứng minh được thì để đòi lại phần tài sản của mình, chị chỉ còn cách gửi đơn khởi kiện chia tài sản chung. Tuy nhiên, nếu khởi kiện, chị cần lưu ý đến quy định về nghĩa vụ nộp án phí. Theo quy định tại khoản 9 Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí tòa án thì các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
>> Xem thêm: Cách chia tài sản sau ly hôn theo quy định mới nhất
2. Sau khi ly thân chia tài sản như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp thứ nhất, nếu quyền sử dụng đất mà ông bà nội bạn để lại thừa kế riêng cho bố bạn thì đó là tài sản riêng của bố bạn và mẹ bạn không được hưởng ½ di sản đó.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 xác định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
Khoản 1 Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.
Trường hợp thứ hai, nếu ông bà bạn để lại thừa kế cho cả bố và mẹ bạn thì bố mẹ bạn có quyền ngang nhau trong việc được hưởng khối tài sản chung là quyền sử dụng đất do ông bà bạn để lại.
Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Khi mẹ bạn mất đi mà không để lại di chúc, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 sẽ được hưởng di sản của mẹ bạn. Đó là: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Như vậy, bố bạn vẫn được hưởng thừa kế vì bố mẹ bạn ly thân mà không phải ly hôn. Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân chấm dứt khi bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật. Con riêng của bố không được hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn .
Nếu mẹ bạn mất mà để lại di chúc thì những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng di sản do mẹ bạn để lại. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp mẹ bạn không di chúc cho bố bạn được hưởng di sản thừa kế thì bố bạn vẫn có thể được hưởng di sản theo quy định tại Điều 669, Bộ luật dân sự năm 2005 (thay thế bởi Bộ luật dân sự năm 2015) về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
3. Chia tài sản cho con khi cha mẹ ly hôn?
>> Luật sư tư vấn phân chia tài sản theo luật Dân sự, gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014: "Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án".
Theo như trường hợp của bạn thì tài sản chung của cha mẹ bạn sẽ được chia đôi. Về mảnh đất bố của bạn được thừa kế từ ông nội bạn thi tài sản đó thuộc quyền sở hữu riêng của bố bạn, nếu bố mẹ bạn có thỏa thuận với nhau mảnh đất đó là tài sản chung trong quá trình hôn nhân thì mảnh đất đó cũng được tính vào số tài sản được chia đôi cho cả bố và mẹ bạn khi ly hôn. Pháp Luật Hôn nhân và gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Do đó, việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha, mẹ.
Tuy nhiên, pháp luật hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn của cha, mẹ tại các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Theo đó, trong trường hợp này thì cha mẹ bạn vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục em trai của bạn vì em trai bạn 14 tuổi, thuộc đối tượng được quy định theo điều 81 Luật Hôn nhân gia đình. Người không trực tiếp nuôi em trai của bạn thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Con đối với trường hợp của bạn, do bạn đã 22 tuổi, hoàn toàn có khả năng lao động, nuôi sống bản thân; bạn chỉ có thể được hưởng tài sản nếu cha hoặc mẹ bạn tặng, cho tài sản. Nếu không, bạn phải chứng minh mình cũng có đóng góp trong khối tài sản chung thì mới được chia tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự:
"1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán."
Trường hợp bạn không chứng minh được, thì tài sản này được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân và sẽ được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Chia tài sản mang tên vợ trong thời kỳ hôn nhân?
>> Tư vấn chia tài sản chung vợ chồng, gọi:1900.6162
Trả lời:
Khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Trong trường hợp này,vì không có biên bản thoả thuận hay một văn bản nào khác ghi nhận đó là tài sản riêng của bạn nên quyền sử dụng đất mà hai bạn có được sau khi kết hôn là tài sản chung của hai vợ chồng bạn.
Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
"Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình."
Về nguyên tắc chồng bạn có quyền sử dụng đất trên một nửa miếng đất đó nhưng theo quy định tại điều 219 Bộ luật Dân sự thì "tài sản chung của vợ, chồng là tài sản chung hợp nhất" nên quyền của chồng bạn sẽ bị hạn chế nếu như miếng đất không phân chia được. Như vậy, việc chồng bạn muốn định đoạt miếng đất đó thì cần phải có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa hai vợ chồng.
Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.