1. Các tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

Các tài sản của một doanh nghiệp bị phá sản, theo quy định của Điều 64 của Luật Phá sản 2014, bao gồm:

- Tài sản và quyền sở hữu mà doanh nghiệp sở hữu tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản.

- Tài sản và quyền sở hữu mà doanh nghiệp thu được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản.

- Giá trị của tài sản đảm bảo vượt quá số nợ được đảm bảo mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ có bảo đảm.

- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Tài sản thu hồi từ các hành vi che giấu hoặc tẩu tán tài sản của doanh nghiệp.

- Tài sản và quyền sở hữu thu được thông qua các giao dịch không hợp lệ.

- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Đối với các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh bị phá sản:

- Tài sản và quyền sở hữu mà doanh nghiệp sở hữu tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản.

- Tài sản và quyền sở hữu mà doanh nghiệp thu được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản.

- Giá trị của tài sản đảm bảo vượt quá số nợ được đảm bảo mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ có bảo đảm.

- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Tài sản thu hồi từ các hành vi che giấu hoặc tẩu tán tài sản của doanh nghiệp.

- Tài sản và quyền sở hữu thu được thông qua các giao dịch không hợp lệ.

- Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc các thành viên của công ty hợp danh không được sử dụng trực tiếp trong hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc các thành viên của công ty hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung, phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên đó sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật dân sự và các quy định pháp luật liên quan.

 

2. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

Việc kiểm kê tài sản của một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, theo quy định của Điều 65 Luật Phá sản 2014, được tiến hành như sau:

- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải thực hiện việc kiểm kê tài sản và xác định giá trị của chúng. Trong trường hợp cần thiết, phải có văn bản đề nghị gia hạn gửi đến Thẩm phán, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc định giá tài sản của doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp người đại diện pháp luật của doanh nghiệp vắng mặt, người được chỉ định bởi Quản tài viên, người quản lý doanh nghiệp hoặc người thanh lý tài sản sẽ làm đại diện của doanh nghiệp để thực hiện việc kiểm kê và xác định giá trị của tài sản.

- Bảng kiểm kê tài sản với các giá trị đã xác định phải được gửi ngay cho Tòa án nhân dân để tiến hành các thủ tục phá sản.

- Trong trường hợp phát hiện việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp không chính xác, Tòa án nhân dân có thể yêu cầu Quản tài viên, người quản lý doanh nghiệp hoặc người thanh lý tài sản tổ chức lại việc kiểm kê và xác định giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản sẽ được xác định dựa trên giá thị trường vào thời điểm kiểm kê.

- Nếu đại diện của doanh nghiệp và các bên liên quan không hợp tác trong việc kiểm kê tài sản hoặc cố ý làm sai lệch thông tin, họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

3. Thời hạn triệu tập hội nghị chủ nợ sau khi kiểm kê tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

Theo quy định của Điều 75 Luật Phá sản 2014 về Triệu tập và gửi Thông báo Triệu tập Hội nghị chủ nợ, điều này quy định như sau:

- Thời hạn mà Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản, trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau khi lập danh sách các chủ nợ, hoặc từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ, trong trường hợp kiểm kê tài sản kết thúc trước khi lập danh sách chủ nợ, trừ trường hợp không cần tổ chức Hội nghị chủ nợ.

- Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và các tài liệu liên quan phải được gửi đến các cá nhân có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và những người có nghĩa vụ tham gia, không muộn hơn 15 ngày trước ngày diễn ra Hội nghị. Thông báo triệu tập phải rõ ràng về thời gian, địa điểm tổ chức, chương trình, và nội dung của Hội nghị chủ nợ.

- Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và các tài liệu liên quan có thể được gửi thông qua các phương tiện như giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, email hoặc bằng các phương tiện khác được ghi nhận việc gửi này.

 

4. Có cần thông báo cho Hội nghị chủ nợ về kết quả kiểm kê tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không?

Điều 81 của Luật Phá sản 2014 chi tiết quy định về quá trình tổ chức Hội nghị chủ nợ như sau:

- Một Thẩm phán được chỉ định để chịu trách nhiệm chủ trì việc mở Hội nghị chủ nợ.

- Hội nghị chủ nợ thực hiện việc bầu cử một Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý hoặc người thực hiện thanh lý tài sản để lập biên bản cho cuộc họp.

- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý hoặc người thực hiện thanh lý tài sản phải báo cáo về việc có mặt hoặc vắng mặt của các bên tham gia Hội nghị chủ nợ theo lịch triệu tập từ Tòa án nhân dân, cung cấp lý do vắng mặt và cung cấp giấy tờ chứng minh danh tính.

- Thẩm phán thông báo danh sách các bên tham gia Hội nghị chủ nợ cùng với nội dung của đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý hoặc người thực hiện thanh lý tài sản cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ và nợ, và bất kỳ thông tin khác cần thiết.

- Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện pháp lý của họ trình bày ý kiến về thông tin đã được thông báo, đề xuất các phương án tái cấu trúc kinh doanh, khả năng thanh toán nợ và thời hạn.

- Chủ nợ hoặc người đại diện pháp lý của họ trình bày yêu cầu cụ thể, lý do và cơ sở của việc yêu cầu phá sản.

- Các bên liên quan hoặc người đại diện pháp lý của họ cung cấp ý kiến ​​về quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết thủ tục phá sản.

- Những người làm chứng, các nhà định giá và đại diện của cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận và kết quả của họ.

- Trong trường hợp vắng mặt, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý hoặc người thực hiện thanh lý tài sản phải công bố ý kiến bằng văn bản hoặc tài liệu cung cấp bởi bên đó.

- Hội nghị chủ nợ thảo luận về thông tin đã được thông báo và ý kiến của các bên tham gia.

- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý hoặc người thực hiện thanh lý tài sản, cũng như các bên tham gia, có quyền đề xuất cho Thẩm phán quyết định thay đổi người đại diện pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán.

- Các chủ nợ có quyền thành lập một Ban đại diện chủ nợ để thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ.

Theo quy định, một trong những thông tin mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, hoặc người thực hiện thanh lý tài sản phải báo cáo cho Hội nghị chủ nợ chính là kết quả kiểm kê tài sản.

Bài viết liên quan: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là gì? Ví dụ và cách tính

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!