Mục lục bài viết
1. Hiểu thế nào là lệnh thanh toán Nợ?
Theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Thông tư 37/2016/TT-NHNN, lệnh thanh toán nợ là quy trình thanh toán như sau: Lệnh thanh toán nợ là một quy trình tài chính được thực hiện theo hình thức lệnh thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh. Mục tiêu chính của lệnh thanh toán nợ là ghi nợ một khoản tiền xác định từ tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị nhận lệnh, đồng thời ghi có vào tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị khởi tạo lệnh với khoản tiền đó. Quy trình này thường được thực hiện khi có các giao dịch nợ phát sinh, ví dụ như thanh toán các khoản vay, chi trả nợ hoặc các giao dịch khác mà khách hàng cần thực hiện thanh toán nhanh chóng và chính xác.
Thông qua lệnh thanh toán nợ, đơn vị khởi tạo lệnh có thể thực hiện quản lý tài chính hiệu quả hơn bằng cách đảm bảo rằng các khoản nợ được ghi chính xác và kịp thời trong hệ thống tài khoản của họ. Đồng thời, đơn vị nhận lệnh có thể cập nhật ngay lập tức các thông tin về nợ của khách hàng trong hệ thống của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và giám sát tình hình tài chính. Lệnh thanh toán nợ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính minh bạch và chính xác trong giao dịch tài chính giữa các đơn vị và khách hàng trong hệ thống ngân hàng và tài chính.
2. Hạn mức tối đa của một Lệnh thanh toán Nợ cần xác nhận nợ hay không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư 37/2016/TT-NHNN về thanh toán nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng (TTLNH), các hợp đồng ủy quyền trước và văn bản thỏa thuận về thanh toán nợ giữa các thành viên cần tuân theo một số quy định cụ thể như sau:
- Hợp đồng ủy quyền và Văn bản thỏa thuận: Cả thanh toán nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước và thanh toán nợ giữa các thành viên là đơn vị Ngân hàng Nhà nước với các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước đều yêu cầu có hợp đồng ủy quyền trước hoặc văn bản thỏa thuận.
- Yếu tố bắt buộc trong hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận: Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận phải bao gồm tối thiểu các yếu tố sau:
+ Hạn mức tối đa trong ngày: Xác định giới hạn về số tiền thanh toán nợ giữa các thành viên trong một ngày.
+ Hạn mức tối đa của một Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ: Xác định số tiền tối đa của một lệnh thanh toán nợ mà không cần xác nhận nợ trước.
+ Thời hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận: Đặt ra thời gian cụ thể mà hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận có hiệu lực.
- Quy định về thanh toán nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước: Trong trường hợp thanh toán nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu phải có hợp đồng ủy quyền trước.
- Quy định về thanh toán nợ giữa đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước: Đối với thanh toán nợ giữa đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu phải có văn bản thỏa thuận trước.
Quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và an toàn trong quá trình thanh toán nợ giữa các thành viên trong hệ thống TTLNH. Ngoài ra, việc xác định hạn mức tối đa của một lệnh thanh toán nợ không cần xác nhận nợ trước đề xuất một cơ chế kiểm soát linh hoạt và an toàn cho các giao dịch thanh toán nợ.
3. Giá trị của lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 30 Thông tư 37/2016/TT-NHNN, quy trình hủy và hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên được mô tả như sau:
Nguyên tắc
- Hủy Lệnh thanh toán: Được thực hiện trong các trường hợp:
+ Lệnh thanh toán được khởi tạo tại đơn vị khởi tạo lệnh nhưng chưa chuyển đi, và đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thao tác thoái lệnh thanh toán.
+ Lệnh thanh toán đã chuyển đến Trung tâm xử lý quốc gia và đang trong hàng đợi quyết toán đối với lệnh thanh toán giá trị cao hoặc lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, đang trong hàng đợi xử lý đối với lệnh thanh toán giá trị thấp, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
- Hoàn trả Lệnh thanh toán: Được thực hiện trong các trường hợp:
+ Lệnh thanh toán Nợ chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được.
+ Lệnh thanh toán Có chỉ được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được.
Chứng từ hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán
- Chứng từ hủy Lệnh thanh toán bao gồm: Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như một Lệnh thanh toán Có, do đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền). Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi.
- Chứng từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:
+ Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán Có bị sai sót và ghi rõ lý do là lỗi của đơn vị khởi tạo lệnh hay do yêu cầu khách hàng; là căn cứ để đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Có đi trả tiền cho đơn vị khởi tạo lệnh trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền.
+ Thông báo chấp nhận yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để chấp nhận yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền.
+ Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có do không thu hồi được tiền từ khách hàng.
Xử lý của các đơn vị thành viên
Các đơn vị thành viên khi xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn trương như đối với việc xử lý các Lệnh thanh toán giá trị cao.
Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và hiệu quả trong quá trình hủy và hoàn trả lệnh thanh toán, góp phần tạo ra một hệ thống thanh toán an toàn và đáng tin cậy trong hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên. Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ được xem xét như một Lệnh thanh toán Có, được thực hiện khi có sai sót trong quá trình khởi tạo lệnh. Điều này bao gồm trường hợp lệnh thanh toán được khởi tạo nhưng chưa chuyển đi, và đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thao tác thoái lệnh thanh toán. Cũng như trong trường hợp lệnh thanh toán Có đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi. Ngoài ra, quy trình hoàn trả lệnh thanh toán được thực hiện khi lệnh thanh toán Nợ hoặc Có chưa được ghi vào tài khoản của khách hàng, hoặc đã ghi vào tài khoản nhưng được thu hồi lại. Quy trình này bao gồm việc lập yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán, thông báo chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu hoàn trả, tạo điều kiện để đơn vị khởi tạo lệnh nhận lại số tiền từ đơn vị nhận lệnh. Điều này nhấn mạnh một quy trình tỉ mỉ và minh bạch trong việc giải quyết sai sót và hoàn trả tiền đối với các lệnh thanh toán đã được khởi tạo. Đồng thời, đảm bảo rằng các đơn vị thành viên phải xử lý các trường hợp hủy và hoàn trả này với sự khẩn trương, đặc biệt là đối với các lệnh thanh toán giá trị cao.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Quy trình tạo lệnh thanh toán trong thanh toán điện tử liên ngân hàng mới nhất?
Đội ngũ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng. Để liên lạc, quý khách vui lòng gọi đến số hotline 1900.6162. Ngoài ra, chúng tôi cũng chấp nhận yêu cầu chi tiết qua email tại địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi cam kết hỗ trợ và giải quyết mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp.