1. Quy định xác định doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

Hiện tại, Luật Phá sản 2014 đã quy định về "mất khả năng thanh toán" trong Khoản 1 Điều 4 như sau:

Theo quy định này, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị coi là mất khả năng thanh toán khi chúng không thực hiện việc thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày đến hạn thanh toán. TANDTC (Tòa án nhân dân tối cao) đã đề ra các tiêu chí để xác định mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã như sau:

- Có sự xác nhận rõ ràng về khoản nợ từ các bên, thông qua các thỏa thuận, bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực, phán quyết của trọng tài thương mại hoặc trong các quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, và không có sự tranh chấp về khoản nợ này giữa các bên.

- Khoản nợ đến hạn thanh toán, cụ thể, được xác định như sau:

  + Đó là khoản nợ đã được xác định rõ thời hạn thanh toán, và đến thời hạn đó, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải có trách nhiệm trả nợ.

  + Thời hạn thanh toán này được các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại hoặc trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện trách nhiệm thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán có thể xảy ra trong 02 trường hợp:

  + Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;

  + Có tài sản nhưng không thực hiện thanh toán các khoản nợ.

Dựa vào các tiêu chí nêu trên, "mất khả năng thanh toán" không chỉ đơn thuần là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ. Mặc dù có tài sản để trả nợ, nhưng nếu không thực hiện trách nhiệm trả nợ đúng hạn cho chủ nợ, vẫn được xem là "mất khả năng thanh toán".

* Chú ý: Pháp luật hiện hành không quy định một mức khoản nợ cụ thể nào để xác định doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mất khả năng thanh toán, mà chỉ cần đáp ứng các tiêu chí nêu trên.

 

2. Ai có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp?

Phá sản là tình trạng mà một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán nợ và bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản. Theo quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản 2014, những đối tượng sau đây được quyền và có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho doanh nghiệp:

- Chủ nợ, bao gồm cả chủ nợ không có tài sản đảm bảo và chủ nợ chỉ có một phần tài sản đảm bảo, có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày nợ phải được thanh toán nhưng doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

- Người lao động, công đoàn cơ sở và các cấp công đoàn trực thuộc cơ sở tại các địa điểm chưa thiết lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thanh toán lương và các khoản nợ khác cho người lao động nhưng doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

- Người đại diện theo quy định của pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, và thành viên hợp danh của công ty hợp danh, đều có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng cũng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu điều này được quy định trong Điều lệ của công ty.

 

3. Trình tự, thủ tục giải quyết phá sản theo quy định

Quy trình xử lý phá sản là chuỗi các bước được thực hiện bởi Tòa án, Viện kiểm sát và các bên liên quan khác để giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Mỗi bước trong quy trình này phải tuân thủ đúng trình tự được quy định bởi luật pháp.

Thủ tục giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm những bước sau:

(1) Thụ lý đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản

Quá trình khởi đầu cho thủ tục phá sản bắt đầu bằng việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục này, đó là bước đầu tiên mà Tòa án thực hiện để khởi động quá trình giải quyết phá sản. Trong giai đoạn này, Thẩm phán có trách nhiệm đánh giá và kiểm tra các bằng chứng liên quan đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở để quyết định liệu có mở thủ tục phá sản hay không.

Khi Tòa án nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cùng với biên lai lệ phí và biên lai tạm ứng chi phí phá sản, thì thời điểm thụ lý được tính từ lúc nhận được đơn yêu cầu và các biên lai tương ứng. Trong trường hợp không có việc nộp lệ phí hoặc tạm ứng chi phí, thời điểm thụ lý được tính từ khi Tòa án nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cũng như cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và các bên liên quan khác như các cơ quan, tổ chức đang xem xét vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã đó và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Nếu người nộp đơn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã đó phải cung cấp cho Tòa án nhân dân các tài liệu cần thiết theo quy định.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, và quyết định mở thủ tục phá sản sẽ được đưa ra nếu doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định là mất khả năng thanh toán.

(2) Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

Quy trình phục hồi hoạt động kinh doanh là một thủ tục được Tòa án triển khai, trong đó, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mất khả năng thanh toán được cung cấp một khung thời gian nhất định để tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, được quyết định thông qua Hội nghị chủ nợ và được giám sát chặt chẽ bởi Tòa án cùng các bên chủ nợ. Thủ tục phục hồi cho doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính là một phần không thể thiếu trong hệ thống pháp luật, được quy định rõ trong Chương VII của Luật Phá sản 2014.

Quá trình này tạo điều kiện và cơ hội cho doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính có thể vượt qua tình trạng nợ nần đến hạn, tránh khỏi tuyên bố phá sản. Ngoài ra, thành công trong quá trình phục hồi kinh doanh cũng mang lại lợi ích cho các bên chủ nợ và những cá nhân liên quan, bảo đảm việc làm cho nhân viên, và duy trì sự ổn định và trật tự xã hội. Từ đó, việc này cũng góp phần làm tăng tính cạnh tranh và môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.

(3) Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản

Quyết định tuyên bố phá sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, bởi nó là nền tảng quyết định vận mệnh pháp lý của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, đồng thời cung cấp cơ sở cho việc tiến hành thanh lý tài sản và phân phối tài sản cho các chủ nợ. Trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được báo cáo kết quả của Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định về việc tuyên bố phá sản cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

(4) Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản. 

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tuyên bố phá sản được ban hành, cơ quan thi hành án dân sự phải tự động ra quyết định thi hành và chỉ định Chấp hành viên để thực hiện quyết định này. Sau khi nhận được quyết định chỉ định từ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Mở một tài khoản tại ngân hàng được đăng ký tên của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để chuyển khoản các khoản tiền thu hồi được từ doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị phá sản;

- Theo dõi và giám sát việc Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản để đảm bảo quá trình thanh lý diễn ra đúng quy định;

- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tài sản và chuyển giao tài sản cho người mua trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

- Dựa trên báo cáo của Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản về kết quả của quá trình thanh lý, Chấp hành viên sẽ thực hiện việc phân phối tài sản theo quyết định tuyên bố phá sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

Bài viết liên quan: Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có chắc chắn bị tuyên bố phá sản không? 

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!