1. Thế nào là chứng chỉ đo đạc và bản đồ?

Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ là tài liệu xác nhận năng lực trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 của Điều 53 Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018 và có giá trị pháp lý trên toàn quốc.

Mỗi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp dành cho cá nhân hoặc một nhóm cá nhân, tương ứng với các nội dung hành nghề được liệt kê trong Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ. Các công dân Việt Nam hoạt động đo đạc và bản đồ độc lập phải sở hữu một chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc mà họ thực hiện. Chứng chỉ này có thời hạn tối thiểu là 05 năm và có thể được gia hạn theo quy định.

Theo quy định tại khoản 4 của Điều 53 Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được chia thành hai hạng chính:

- Hạng I được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, đã có ít nhất 05 năm liên tục tham gia vào hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 của Điều này.

- Hạng II được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, đã có ít nhất 02 năm liên tục tham gia vào hoạt động đo đạc và bản đồ; hoặc cho cá nhân có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng, đã có ít nhất 03 năm liên tục tham gia vào hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 của Điều này.

 

2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ

* Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ:

Theo quy định tại khoản 3 của Điều 53 trong Luật Đo đạc và Bản đồ năm 2018, để cá nhân hoặc tổ chức được cấp chứng chỉ hành nghề, họ phải đáp ứng một loạt điều kiện cụ thể sau đây:

- Đảm bảo đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, cùng với thời gian và kinh nghiệm tham gia vào công việc liên quan đến lĩnh vực hành nghề cụ thể mà chứng chỉ đang đề nghị cấp.

- Đã thành công qua quá trình sát hạch về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức về pháp luật liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

Điều này có nghĩa rằng pháp luật đã quy định rõ ràng về các điều kiện và quy trình để cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Theo quy định, bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào muốn thực hiện hành nghề trong lĩnh vực này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để nhận được chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ này đóng vai trò như một văn bằng chính thức, xác nhận rằng người hoặc tổ chức đó đã hoàn tất một khóa học hoặc đào tạo cụ thể do cơ quan giáo dục hoặc cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. Chứng chỉ này có giá trị pháp lý và thường được cấp dài hạn. Nó phân biệt với giấy phép kinh doanh hoặc các tài liệu khác và không bao gồm việc cấp các giấy chứng nhận cá nhân.

* Nội dung bài sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề:

Dựa theo quy định tại khoản 2 của Điều 44 trong Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đo đạc và Bản đồ năm 2018 (được sửa đổi và bổ sung bởi điểm a và điểm b của khoản 15 trong Điều 1 của Nghị định 136/2021/NĐ-CP), quá trình sát hạch bao gồm các phần sau:

- Sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật.

- Sát hạch sẽ diễn ra dưới hình thức thi trắc nghiệm, với thời gian là 45 phút.

- Bài thi sát hạch sẽ bao gồm tổng cộng 40 câu hỏi, trong đó có 24 câu hỏi liên quan đến kinh nghiệm nghề nghiệp và 16 câu hỏi liên quan đến kiến thức pháp luật có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

- Tổng số điểm tối đa có thể đạt cho mỗi bài sát hạch là 100 điểm. Trong đó, tối đa 60 điểm có thể được đạt cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp và tối đa 40 điểm cho phần kiến thức pháp luật. Cá nhân chỉ đạt yêu cầu để nhận chứng chỉ hành nghề nếu kết quả của họ trong bài sát hạch là từ 80 điểm trở lên.

- Trong trường hợp một cá nhân được miễn sát hạch cho một trong hai phần sát hạch, họ phải đạt được ít nhất 80% số điểm tối đa của phần sát hạch còn lại.

- Quá trình sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ áp dụng cho từng lĩnh vực hành nghề cụ thể, như được quy định trong Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ tại Điều 42 của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP.

- Sát hạch kiến thức pháp luật chỉ được thực hiện một lần trong kỳ sát hạch.

Ngoài ra, tại khoản 3 của Điều 44 trong Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đo đạc và Bản đồ (được sửa đổi và bổ sung bởi điểm a của Điều 1 trong Nghị định 136/2021/NĐ-CP), quy định rõ về các trường hợp được miễn sát hạch như sau:

- Đối với việc miễn sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp, áp dụng cho đo đạc bản đồ viên hạng II hoặc tương đương trở lên.

- Đối với việc miễn sát hạch kiến thức pháp luật về đo đạc và bản đồ, áp dụng cho cá nhân có trình độ đại học trở lên, đặc biệt là những cá nhân chuyên ngành luật. Ngoài ra, các cá nhân giữ vị trí Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký Ban soạn thảo, Tổ biên tập của ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội hoặc Chính phủ cũng được miễn sát hạch kiến thức pháp luật về đo đạc và bản đồ.

Vì vậy, để đạt được chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, cá nhân cần thỏa mãn các điều kiện theo quy định và thành công trong quá trình bài thi sát hạch cho chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.

 

3. Kỹ sư quản lý đất đai có được cấp chứng chỉ đo đạc và bản đồ không?

Ngành quản lý đất đai, một cách đơn giản, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khía cạnh của tài nguyên đất đai, bao gồm việc xây dựng hồ sơ địa chính, quản lý địa chất đất đai và cung cấp thông tin cơ sở để cấp sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một trong những đơn vị quản lý đất đai điển hình là phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Ngoài việc quản lý sổ đỏ, lĩnh vực quản lý đất đai còn bao gồm việc quản lý nguồn tài nguyên đất, thiết kế bản đồ, áp dụng các quy định về luật đất đai để tư vấn và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai cho khách hàng. Đồng thời, nó cũng bao gồm các hoạt động đo đạc để đánh giá và quy hoạch sử dụng đất. Toàn bộ quá trình này liên quan đến việc tích hợp kiến thức khoa học và kỹ thuật vào quản lý đất đai, định giá tài sản bất động sản và tham gia vào hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.

Dựa trên những thông tin đã trình bày, khi cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 53 trong Luật Đo đạc và Bản đồ năm 2018, họ sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.

Để đảm bảo đầy đủ điều kiện để được xét cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, ngoài việc có bằng đại học "kỹ sư ngành quản lý đất đai," cá nhân cũng cần cung cấp các tài liệu chứng minh về trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia vào các công việc liên quan đến nội dung được đề xuất cấp chứng chỉ hành nghề.

Do đó, kỹ sư quản lý đất đai sẽ được cấp chứng chỉ đo đạc và bản đồ nếu họ đáp ứng đủ các điều kiện được quy định theo Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018.

Bài viết liên quan: Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề kỹ sư quản lý đất đai có được cấp chứng chỉ đo đạc và bản đồ không? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!