1. Chưa đủ tuổi kết hôn làm giấy khai sinh cho con thế nào?

Xin chào luật sư, tôi xin hỏi nếu vợ tôi chưa đủ tuổi kết hôn nhưng chúng tôi đã có con thì liệu tôi có thể làm giấy khai sinh cho con được không(chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn). Tôi xin cảm ơn

Trả lời:

Điều 11. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.

Theo quy định trên, dù vợ bạn chưa đủ tuổi kết hôn thì con bạn vẫn có quyền được khai sinh và ghi tên cha, mẹ trên giấy khai sinh. 

Tuy nhiên, giữa bạn và vợ bạn chưa tồn tại mối quan hệ hôn nhân hợp pháp nên con của hai bạn là con ngoài giá thú. Vì vậy, để nhận con và ghi tên cha vào giấy khai sinh bạn cần làm thủ tục nhận con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014: 

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Bạn cũng có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con vào thời điểm đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý về thời hạn và thủ tục đăng ký khai sinh quy định tại Luật Hộ tịch như sau:

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Như vậy, theo các quy định trên bạn có thể nhận con và đi đăng ký cho con theo thủ tục quy định tại Điều 16, Luật Hộ tịch năm 2014.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

2. Chưa đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con?

Thưa Luật Minh Khuê, Xin tư vấn giúp tôi về Chưa đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con không? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về đăng ký khai sinh, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

- Thứ nhất, là thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận cha, mẹ, con:

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch số: 60/2014/QH13 như sau: 

Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

- Đồng thời, tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch cũng quy định:

Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

- Thứ hai, là về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Căn cứ theo quy định tại Điều 25, Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

- Thứ ba, về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư số: 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định:

Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại  khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch  gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

- Đồng thời, tại Điều 13 của Thông tư số: 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch cũng quy định như sau:

Điều 13. Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ quan đăng ký hộ tịch không đúng sự thật.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

3. Chưa kết hôn có làm giấy khai sinh cho con đủ thông tin cả cha và mẹ được không?

Thưa luật sư .em mới sinh con..muốn làm giấy khai sinh cho con mà em chưa có giấy kết hôn.vậy giờ em phải làm giấy khai sinh cho con như thế nào để con có đủ cả cha mẹ

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Luật hộ tịch năm 2014 quy định: 

Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Như vậy, 2 vợ chồng không đăng ký kết hôn thì con được sinh ra là con ngoài giá thú và cháu vẫn được đăng ký khai sinh như con trong thời kỳ hôn nhân. Và muốn đứng tên cha cháu trong giấy khai sinh thì người cha sẽ làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con theo quy định của Luật hộ tịch như sau:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

 

4. Thủ tục thay đổi thông tin trên giấy khai sinh?

Kính thưa luật sư! Tôi bị mất giấy khai sinh giờ muốn làm lại thì cần có những giấy tờ gì ạ ? Tôi có ra ủy ban xã làm việc thì họ yêu cầu có bằng tốt nghiệp,chứng minh thư và sổ hộ khẩu trong khi đó bằng tốt nghiệp tôi đã bị mất chứng minh thư và sổ hộ khẩu lại không trùng khớp ngày sinh.Vậy bây giờ tôi phải làm thế nào để được cấp lại giấy khai sinh ? rất mong nhận được câu trả lời tư vấn từ luật sư. Trân trọng cảm ơn

Trả lời:

Căn cứ quy định của nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. [....]"

Đồng thời căn cứ thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định như sau:

" Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh 
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: 
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh). 
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. 
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: 
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; 
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; 
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; 
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; 
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. 
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. [....]"

Như vây, theo căn cứ trên thì nêu như chứng minh thư của bạn không trùng khớp với nhau thì có thể thay bằng các giấy tờ như: Giấy khai sinh bản sao, sổ hộ khẩu, ...

Trường hợp bạn có các giấy tờ trên mà Cán bộ hộ tịch vẫn không giải quyết việc làm giấy khai sinh cho bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND xã để yêu cầu giải quyết. 

Trường hợp ngày, tháng, năm sinh trên sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của bạn khác với ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh thì bạn cần phải xuất trình Giấy khai sinh để đính chính lại ngày, tháng, năm sinh trong sổ hộ khẩu. Sau khi đính chính xong bạn mới tiếp tục đính chính ngày, tháng, năm sinh trên chứng minh nhân dân cho phù hợp với Giấy khai sinh. Như vậy với quy định nêu trên thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an có thẩm quyền cấp đổi chứng minh nhân dân và đính chính lại ngày, tháng, năm sinh cho đúng với ngày, tháng, năm sinh ghi trên Giấy khai sinh của bạn.

 

Thưa luật sư, Con tôi sinh tháng 1 năm 2013. Nay vì lý do tế nhị nên tôi muốn đổi lại ngày sinh sang tháng 12 năm 2012 được không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điều 7, nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch"

Như vậy, trường hợp này bạn muốn thay đổi ngày tháng năm sinh cho con thì bạn phải có căn cứ chứng minh rằng thông tin về ngày sinh hiện tại của con bạn trong giấy khai sinh là không đúng và do sai sót của công chức làm công tác hộ tịch. Nếu không có căn cứ thì bạn không thể thực hiện việc thay đổi ngày, tháng năm sinh này được. 

 

Thưa luật sư, Năm ngoái 2 vợ chồng cháu có kết hôn và sinh con nhưng do chưa đủ tuổi lên đa lam giấy khai sinh là ngoài da thu gio cháu muon doi ho mẹ về họ cha có duoc ko ak nhưng trước do la khai sinh o quê vo cháu nhưng giờ chau co the sửa lại o dia phuong chau dc ko ak va nếu duoc cháu can những thu tuc gi khong ạ ?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điều 7, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch"

Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể thay đổi họ cho con nhưng nếu con dưới 18 tuổi thì phải có sự đồng ý của cả mẹ. Bạn không thể thay đổi quê quán nơi đã đăng ký khai sinh cho con mà chỉ có thể thay đổi họ cho con. Trừ trường hợp có căn cứ xác định thông tin về quê quán này là không chính xác do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc người yêu cầu đăng ký hộ tịch. 

 

Thưa luật sư, Tôi và chồng tôi kết hôn và có giấy đăng kí kết hôn, nhưng khi sinh con do 2 vợ chồng có chút trục trặc nên tôi đã làm khai sinh cho con theo họ của tôi và nhập khẩu cho con theo hộ khẩu nhà tôi. vậy tôi muốn hỏi luật sư nếu làm thủ tục ly hôn thì tôi có nhận được tiền trợ cấp nuôi con hàng tháng từ chồng tôi hay không ?

Trả lời: 

Căn cứ quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này"

Như vậy, theo quy định trên thì cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi con chưa đủ 18 tuổi. Do đó, khi ly hôn nếu người cha không thực hiện việc cấp dưỡng cho con thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết. 

 

5. Tư vấn thủ tục xóa tên cha trong giấy khai sinh ?

Khi phát hiện có thai, tôi và cô ấy đã dọn về sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, tuy nhiên khi đứa bé được 1 tuổi tôi phát hiện không phải con của mình và tôi đã bí mật tự đi xét nghiệm ADN đứa bé.Sự thật đúng như thế. Sau sự việc này chúng tôi đã không còn sống với nhau, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp:
1. Tôi muốn xoá tên cha trong khai sinh đứa bé thì thủ tục thế nào?
2. Tôi có cho đứa bé một số cổ phần và cùng đứng tên giám hộ với mẹ cháu cho đến khi cháu 18 tuổi, nay muốn lấy lại số cổ phần đó có được không, cần thủ tục gì?
Hiện nay tôi đang rất rối ren, mong Luật sư giúp đỡ. Chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật dân sự, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Thứ nhất, về việc xóa tên cha trong giấy khai sinh của đứa bé

Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 158 thì anh có thể  Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký

Thủ tục thực hiện việc đăng ký, thay đổi được quy định cụ thể tại Điều 38 Nghị định 158/2005, theo đó anh sẽ đến  UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh cho đứa bé  nộp Tờ khai vá các giấy tờ pháp lý liên quan để yêu cầu thay đổi tên cha trong giấy khai sinh.

Thứ hai, anh có cho đứa bé một số cổ phần và cùng đứng tên giám hộ với mẹ cháu cho đến khi cháu 18 tuổi, nay muốn lấy lại số cổ phần đó thì phải làm thế nào?

Theo quy định của bộ luật dân sự thì đây được coi là hợp đồng tặng cho tài sản, hiệu lực của hợp đồng được quy định tạo Điều 466 như sau: 

Điều 466. Tặng cho động sản

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Như vậy, nếu việc tặng cho cổ phần trên không có điều kiện ràng buộc gì thì hợp đồng đó có hiệu lực kể từ thời điểm đứa bé nhận tặng cho tài sản, do đó việc lấy lại số cổ phần đó là rất khó khăn, Trừ khi trong hợp đồng tặng cho đó anh có nêu các điều kiện ràng buộc để hợp đồng có hiệu lực thì anh mới có thể lấy lại số cổ phần đó được.