Mục lục bài viết
Luật sư tư vấn:
1. Hộ chiếu là gì? Có mấy loại hộ chiếu?
Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Trên hộ chiếu gồm các thông tin như: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. Có các loại hộ chiếu như:
Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu đỏ nâu ( cấp cho quan chức cấp cao của Nhà nước được quy định tại Luật xuất nhập cảnh; được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.
Hộ chiếu công vụ, trang bìa xanh lá cây đậm (cấp cho đối tượng thuộc Luật xuất nhập cảnh như cán bộ công chức, viên chức, công a, công an, quân đội... được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nghĩa vụ công tác).
Hộ chiếu phổ thông, trang bìa xanh, tím (cấp cho công dân Việt Nam.
Có hai mẫu hộ chiếu, gồm: Hộ chiếu có gắn chíp điện tử; Hộ chiếu không gắn chíp điển tử. Cả hai loại đều được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc hộ chiếu được cấp phép theo thủ tục rút gọn chỉ được cấp hộ chiếu không gắn chíp điện tử.
Theo Luật Xuất nhập cảnh thời hạn của hộ chiếu được quy định như sau:
Hộ chiếu phổ thông cấp cho người 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn; Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm có thể được gia hạn một lần không quá 3 năm.
>> Xem thêm: Làm hộ chiếu phổ thông mất bao lâu thì lấy được?
2. Quy định về mẫu hộ chiếu mới
Căn cứ theo Thông tư 73/2021/TT-BCA quy định về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp như sau: các ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành được cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực mà chưa hết hạn thì được tiếp tục sử dụng chậm nhất đến ngày 01/01/2022 phải thực hiện thống nhất theo hộ chiếu, giấy thông hành. Như vậy, hộ chiếu theo mẫu cũ trước ngày 01/07/2022 còn hiệu lực thì vẫn sử dụng đến hết thời hạn ghi trong hộ chiếu.
Quy cách, kỹ thuật chung của hộ chiếu mẫu mới, cụ thể như sau:
- Mặt ngoài của trang bìa in quốccá hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu; hộ chiếu có gắn chíp điện tử;
- Hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là hình ảnh cảnh đẹp của quốc gia, di sản văn hóa Việt Nam kết hợp cùng họa tiết trống đồng;
Ngôn ngữ sử dụng trong hộ chiếu là tiếng Việt và tiếng Anh; Chíp được đặt trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử; chữ, số hộ chiếu được đục lỗ bằng công nghệ laser thông suốt từ trang một tới bìa sau và trùng với chữ, số ở trang số một; toàn bộ nội dung và hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.
>> Tham khảo: Hướng dẫn chụp ảnh làm hộ chiếu đẹp và đúng tiêu chuẩn
3. Hồ sơ cấp hộ chiếu lần đầu
Những giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu bao gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định;
- 02 ảnh cỡ 4cmx6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng chính diện, đầu để trần không đeo kính màu (chụp ảnh tại cơ sở chụp ảnh được cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cho phép);
- Chứng minh nhân nhân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu có giá trị sử dụng (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra và đối chiếu);
- Sổ tạm trú (đối với trường hợp người đề nghị chưa được cấp thẻ căn cước công dân và nộp hồ sơ tại nơi tạm trú).
Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trường hợp có thẻ căn cước công dân thực hiện tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi.
Những trường hợp có thể đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, bao gồm: Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám, chữa bệnh; Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ công an quyết định.
4. Hồ sơ cấp lại hộ chiếu
Hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông lần thứ hai bao gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định;
- 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng chính diện, đầu để trần, không đeo kính màu (chụp ảnh tại cơ sở chụp ảnh được cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cho phép);
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu);
- Hộ chiếu phổ thông đã cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu, còn đối với trường hợp hộ chiếu bị mất thì người có nhu cầu xin cấp lại phải làm đơn báo mất theo mẫu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sử thay đổi về thông tin cá nhân so với thông tin có trên hộ chiếu đã mất gần nhất.
- Nộp hồ sơ tại cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thuận lợi.
Trường hợp cấp hộ chiếu cho người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi.
Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
- 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định. Tờ khai do cha mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú;
- 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (chụp ảnh tại các cơ sở chụp ảnh được cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cho phép);
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân nếu có sự thay đổi thông tin về thân nhân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
- Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
- Đề nghị cấp hộ chiếu lần thứ hai thực hiện tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi.
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ đại diện theo pháp luật hồ sơ cho người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự; người chưa đủ 14 tuổi thì phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ các giấy tờ khác có giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh.
Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. Nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với nơi nộp hồ sơ thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát qua bưu điện. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự , người chưa đủ 14 tuổi do người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứu 7 hàng tuần.
- Thời gian trả kết quả từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
- Thời hạn giải quyết Không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ công an tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
>> Tham khảo: Thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em online nhanh nhất
5. Lưu ý mới về việc cấp hộ chiếu từ ngày 15/09/2022 - cập nhật bị chú "nơi sinh"
Cục Quản lý xuất nhập cảnh chỉ thực hiện bị chú thông tin "nơi sinh" khi công dân đề nghị. Đối với công dân đã được cấp hộ chiếu mẫu mới, nay đề nghị bị chú thông tin "nơi sinh" thực hiện như sau:
Trường hợp công dân xuất trình hộ chiếu cấp trong nước, công dân cần nộp tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu, tại mục "đề nghị" ghi rõ nội dung "bị chú nơi sinh vào hộ khẩu" không cần dán ảnh và kèm theo hộ chiếu mẫu mới đã được cấp.
Trường hợp công dân xuất trình hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, ngoài các giấy tờ nêu trên thì công dân phải nộp thêm giấy tờ chứng minh nơi sinh của mình như giấy khai sinh, hộ chiếu mẫu cũ...
Thời hạn giải quyết là 02 (hai) ngày làm việc nếu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh 05 (năm) ngày làm việc nếu nộp hồ sơ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với công dân chưa được cấp hộ chiếu mẫu mới, nay đề nghị cấp hộ chiếu bị chú thông tin "nơi sinh", thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết thực hiện theo quy định tại luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, tuy nhiên tại mục nội dung đề nghị trong tờ khai cấp hộ chiếu ghi rõ " cấp hộ chiếu và bị chú nơi sinh".
6. Hộ chiếu cũ chưa hết hạn còn có hiệu lực pháp lý?
Người có hộ chiếu cũ vẫn tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong hộ chiếu.
Hiện nay, người dân hoàn toàn có thể đăng ký hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia, không cần đến cơ quan xuất nhập cảnh để thực hiện thủ tục này. Hình thức trực tuyến áp dụng cho công dân Việt Nam ở trong nước sử dụng CCCD gắn chip, CCCD mã vạch và CMND 12 số còn giá trị.
Quy trình đăng ký hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trên cổng dịch vụ công quốc gia gồm các bước như sau:
- Người dân đăng ký tài khoản cổng dịch vụ công quốc gia. Truy cập link dichvucong.gov.vn.
- Đăng nhập cổng dịch vụ công Bộ công an, chọn dịch vụ Cấp hộ chiếu và nộp hồ sơ. (tải ảnh chân dung 4cm x 6cm nền ảnh trắng, ảnh mặt trước và sau của CCCD; nhập đầy đủ thông tin vào các cột mục; đăng ký nơi nhận hộ chiếu; tải các tài liệu đính kèm theo quy định; trường hợp hộ chiếu còn giá trị phải nộp trực tiếp hoặc chuyển qua bưu điện về cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ; hoàn tất các bước, chờ phê duyệt của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Thanh toán lệ phí trực tuyến. Sau khi hồ sơ được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc được đơn vị bưu chính chuyển phát đến địa chỉ đã đăng ký, công dân thanh toán phí chuyển phát khi nhận hộ chiếu.
Trên đây là bài viết mà Luật Minh Khuê, mọi vấn đề thắc mắc của quý bạn đọc xin hãy liên hệ tới chúng tôi qua số tổng đài tư vấn pháp luật hành chính: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên viên hỗ trợ khách hàng.