1. Quá trình xây dựng và thông qua Luật Đất đai 2024

Sau hơn 30 năm đi vào cuộc sống với 5 lần sửa đổi, gần nhất là năm 2013, Luật Đất đai đã thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của đất nước. Đây là một bước ngoặt quan trọng giúp khơi thông nguồn lực đất đai, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, Nhà nước, doanh nghiệp và ổn định xã hội. Thời gian qua, việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo đảm quốc phòng và an ninh.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai cũng đã bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế. Nguồn lực đất đai chưa được phát huy một cách đầy đủ và bền vững; việc sử dụng đất còn lãng phí, hiệu quả thấp; tình trạng khiếu nại, tố cáo và vi phạm pháp luật về đất đai vẫn diễn biến phức tạp. Đặc biệt, vấn đề suy thoái, ô nhiễm, và sạt lở đất đang ngày càng nghiêm trọng. Trong số 5 nguyên nhân của 7 tồn tại, hạn chế về quản lý và sử dụng đất đai mà Chính phủ đã nêu ra, chỉ có 1 nguyên nhân khách quan do quan hệ quản lý đất đai có tính lịch sử, phức tạp và trải qua nhiều thời kỳ điều chỉnh. Còn lại 4 nguyên nhân đều là nguyên nhân chủ quan, do quy định của Luật còn thiếu cụ thể, không sát thực tế, thiếu tính thống nhất giữa các quy định pháp luật liên quan và việc tổ chức thực hiện Luật còn nhiều hạn chế.

Kết quả thanh tra về thi hành Luật Đất đai trong giai đoạn 2013 - 2020 đã cho thấy hàng nghìn vụ vi phạm quy định pháp luật về đất đai, gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng của Nhà nước. Hàng chục nghìn hecta đất đã bị cấp, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng trái thẩm quyền cùng nhiều hành vi sai phạm khác. Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, đặc biệt là tham nhũng, hối lộ của một số người có chức, có quyền trong quản lý và sử dụng đất đai, đã gây hậu quả rất nghiêm trọng, làm mất lòng tin của nhân dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai dù đã có những tiến bộ nhất định nhưng vẫn còn gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến các cơ quan có thẩm quyền.

Chính vì thế, Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã đặt ra mục tiêu hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ, phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất đai cần được quản lý, khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm, bền vững, hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo công bằng và ổn định xã hội, bảo vệ môi trường, và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, cần trở thành kênh phân bổ đất đai hợp lý, công bằng và hiệu quả, tạo động lực để nước ta trở thành một quốc gia phát triển có thu nhập cao.

Triển khai nhiệm vụ sửa đổi Luật, Bộ Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ trì soạn thảo Luật) đã nỗ lực thực hiện tổng kết thi hành Luật Đất đai 2013, tổ chức lấy ý kiến các địa phương, tổ chức và cá nhân để xây dựng Dự thảo Luật. Sau khi trình Quốc hội cho ý kiến lần thứ nhất tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV, Ủy ban Thường vụ đã ban hành Nghị quyết số 671/NQ-UBTVQH15 ngày 23/12/2022 về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Mục tiêu của việc này là phát huy quyền làm chủ, huy động trí tuệ, tâm huyết, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân nhằm hoàn thiện Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của hệ thống pháp luật và đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Trong quá trình này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thu thập và tổng hợp ý kiến từ các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Các ý kiến đóng góp đã được xem xét kỹ lưỡng, phân tích và đánh giá để đảm bảo Dự thảo Luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, giải quyết các vấn đề còn tồn tại và hạn chế trong quản lý và sử dụng đất đai hiện nay. Sự tham gia của toàn dân vào quá trình sửa đổi Luật Đất đai không chỉ thể hiện tinh thần dân chủ, mà còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng một hệ thống pháp luật về đất đai hoàn thiện, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quyền lợi của người dân.

 

2. Thời điểm có hiệu lực của Luật Đất đai 2024

Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024, trong đó tiến hành sửa đổi điều khoản hiệu lực thi hành của Luật này. Cụ thể, Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024, cùng với Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252 như sau: “1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”. Điều này đồng nghĩa với việc Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024 thay vì chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2025 như trước đó. Riêng đối với Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

Việc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030. Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 còn sửa đổi và bổ sung một số điều sau đây: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 251, bãi bỏ Nghị quyết 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý và sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 01/01/2025. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 255, các dự án đầu tư thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và pháp luật có liên quan, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà chưa được giao đất, cho thuê đất thì được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của Luật Đất đai 2024 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 01/8/2024; Dự án mà nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01/8/2024 và đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01/01/2025. Việc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư đối với dự án quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.

Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 4 Điều 260, phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý và sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày 01/01/2025 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.

 

3. Những điểm mới nổi bật của Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai 2024 đã giới thiệu nhiều điểm mới quan trọng, trong đó có 18 điểm chính nổi bật:

- Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp: Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân được mở rộng lên không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật Đất đai 2024.

- Bãi bỏ khung giá đất: Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất so với Luật Đất đai 2013, chuyển sang quy định mới về bảng giá đất.

- Bảng giá đất được xây dựng hằng năm: Theo khoản 3 Điều 159, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, bảng giá đất sẽ được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

- Quy định 05 phương pháp định giá đất: Luật Đất đai 2024 quy định 05 phương pháp định giá đất, bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, và một phương pháp khác do Chính phủ quy định sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý.

- Không còn cấp đất cho hộ gia đình: Điều 4 Luật Đất đai 2024 không còn quy định cấp đất cho hộ gia đình. Thay vào đó, từ ngày 01/01/2025, hộ gia đình sẽ không được cấp đất mà chỉ được sử dụng đất theo các quy định mới của Luật.

- Thay đổi tên gọi chính xác của sổ đỏ, sổ hồng: Từ nay, sổ đỏ và sổ hồng sẽ được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trước đây, tên gọi chính xác của các loại sổ này đã thay đổi qua nhiều giai đoạn, từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đến Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

- Điểm mới về giá đất khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Điều 249 Luật Đất đai 2024 sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, quy định giá 1m2 đất tính thuế theo bảng giá đất và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.

- Sửa đổi cách xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản: Theo Điều 247 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014), thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần, và đối với quyền sử dụng đất, thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.

- Sửa đổi 08 luật liên quan: Luật Đất đai 2024 đã sửa đổi 08 luật, bao gồm Luật Quy hoạch 2017, Luật Thủy sản 2017, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Thi hành án dân sự 2008, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật Lâm nghiệp 2017, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, và Luật Đầu tư 2020.

- Bổ sung thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai có thể được giải quyết bởi Tòa án hoặc Trọng tài thương mại Việt Nam.

- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa: Luật Đất đai 2024 cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn có thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, và nếu nhận chuyển nhượng quá hạn mức quy định thì phải thành lập tổ chức kinh tế với phương án sử dụng đất trồng lúa.

- Sửa đổi nguyên tắc sử dụng đất: Nguyên tắc sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 bao gồm việc sử dụng đúng mục đích, bền vững, bảo vệ môi trường, và không xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất liền kề, thay đổi một số quy định so với Luật Đất đai 2013.

- Sửa đổi quy định về phân loại đất: Luật Đất đai 2024 sửa đổi một số quy định về phân loại đất, không còn liệt kê các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác, đồng thời thay đổi định nghĩa nhóm đất chưa sử dụng.

- Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai: Luật Đất đai 2024 bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai, nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của từng cá nhân trong việc sử dụng đất.

- Công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Điều 75 quy định việc công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khác sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

- Hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất: Theo khoản 6 Điều 91, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện phải hoàn thành việc bố trí tái định cư trước khi quyết định thu hồi đất.

- Bổ sung Chương VIII về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất: Luật Đất đai 2024 bổ sung các quy định về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất từ Điều 112 đến Điều 115.

- Nguyên tắc và điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất: Luật Đất đai 2024 đã bổ sung quy định về nguyên tắc và điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất tại Điều 220, nhằm quy định cụ thể hơn về các điều kiện và quy trình thực hiện.

 

Xem thêm bài viết: Quan hệ pháp luật đất đai là gì ? Phân tích chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai ?

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn.