Mục lục bài viết
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Thi hành án hình sự
Ngày 14 tháng 6 năm 2019, tại Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XIV, Luật Thi hành án hình sự đã được thông qua với sự đồng thuận cao từ các đại biểu Quốc hội, khi có đến 91,53% số đại biểu biểu quyết tán thành. Đây là một mốc quan trọng, đánh dấu sự phát triển trong hệ thống pháp lý của Việt Nam, nhằm hoàn thiện công tác thi hành án hình sự, bảo đảm tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật.
Luật Thi hành án hình sự năm 2019 bao gồm 16 chương và 207 điều, quy định chi tiết về các nguyên tắc, trình tự, thủ tục trong việc thi hành bản án hình sự. Cụ thể, luật xác định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành các hình phạt, bao gồm án phạt tù, tử hình, án treo, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo, cũng như các biện pháp tư pháp khác. Đồng thời, luật cũng quy định về việc thi hành án đối với các pháp nhân thương mại, cùng với trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thi hành án hình sự.
Một điểm đáng chú ý là, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 không chỉ tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ cho việc thực thi các bản án hình sự mà còn hướng đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các đối tượng bị thi hành án, bảo đảm công bằng và nhân đạo trong quá trình thi hành các biện pháp xử lý. Luật sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, mở ra một giai đoạn mới trong việc tổ chức thi hành án hình sự ở Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác thi hành án, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
Luật Thi hành án hình sự quy định chi tiết về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức và nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành các bản án và quyết định liên quan đến hình phạt trong lĩnh vực hình sự. Cụ thể, luật này bao gồm các quy định về việc thi hành các hình phạt như tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Đồng thời, luật cũng quy định việc thi hành các hình phạt như án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, và cấm huy động vốn.
Ngoài ra, luật còn đề cập đến các biện pháp tư pháp liên quan đến việc thi hành án hình sự, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, pháp nhân thương mại khi phải chấp hành các án phạt hình sự, cũng như việc thực hiện các biện pháp tư pháp đối với họ. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thi hành án, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các đối tượng bị thi hành án.
Bên cạnh đó, luật cũng xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình thi hành án hình sự. Điều này giúp tạo ra một cơ chế giám sát và kiểm tra hiệu quả, bảo đảm các bản án hình sự được thi hành đúng theo quy định của pháp luật, từ đó nâng cao tính nghiêm minh của hệ thống tư pháp và bảo vệ quyền lợi của xã hội và công dân.
2. Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
08 Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
- Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự, có hiệu lực từ ngày 25/12/2020.
- Nghị định 65/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh, có hiệu lực từ ngày 15/6/2020.
- Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự, có hiệu lực từ ngày 05/6/2020.
- Nghị định 55/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại, có hiệu lực từ ngày 15/7/2020.
- Nghị định 49/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng, có hiệu lực từ ngày 15/6/2020.
- Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại, có hiệu lực từ ngày 01/6/2020.
- Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc, có hiệu lực từ ngày 15/4/2020.
3. Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
07 Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
- Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực từ ngày 26/11/2021.
- Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực từ ngày 26/11/2021.
- Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tạm đình chỉ và giảm thời hạn chấp hành án phạt tù do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.
- Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC Quy định về phối hợp thực hiện trích xuất phạm nhân, học sinh đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/8/2020.
- Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định chi tiết chế độ gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có hiệu lực từ ngày 26/3/2020.
- Thông tư 182/2019/TT-BQP quy định về việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư, nhận quà và liên lạc với thân nhân bằng điện thoại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực từ ngày 22/01/2020.
- Thông tư 64/2019/TT-BCA quy định về giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú do Bộ Công an ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/01/2020.
4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
Tại Điều 4 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, các nguyên tắc thi hành án hình sự được quy định rõ ràng nhằm bảo đảm tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc thực thi các bản án hình sự. Cụ thể, nguyên tắc đầu tiên là tuân thủ nghiêm ngặt Hiến pháp và pháp luật, đồng thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Điều này đảm bảo rằng tất cả các hoạt động liên quan đến thi hành án hình sự phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp lý rõ ràng, không để xảy ra bất kỳ sự vi phạm nào đối với quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Một nguyên tắc quan trọng khác là việc bản án, quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức và cá nhân tôn trọng. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của tòa án, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật trong công tác thi hành án hình sự. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực thi pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người dân.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định nguyên tắc bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa, tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, bao gồm cả người thực hiện biện pháp tư pháp và pháp nhân thương mại. Việc áp dụng các hình phạt phải bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đối tượng bị thi hành án, đồng thời tránh các hành vi ngược đãi hoặc vi phạm nhân quyền.
Ngoài ra, một nguyên tắc quan trọng trong thi hành án hình sự là sự kết hợp giữa trừng trị và giáo dục cải tạo. Trong quá trình thi hành án, cơ quan chức năng phải áp dụng các biện pháp giáo dục, cải tạo phù hợp với tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và các đặc điểm nhân thân của người chấp hành án. Điều này nhằm giúp họ nhận thức được sai lầm và có cơ hội sửa chữa, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Đặc biệt, khi thi hành án đối với người dưới 18 tuổi, mục tiêu chủ yếu là giáo dục và giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh để trở thành người có ích cho xã hội. Luật khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo và tự nguyện bồi thường thiệt hại cho những người bị hại. Điều này không chỉ giúp cải tạo người phạm tội mà còn khôi phục một phần quyền lợi cho nạn nhân.
Đồng thời, Luật Thi hành án hình sự bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo hành vi hoặc quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong công tác thi hành án hình sự, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người chấp hành án và các bên liên quan.
Cuối cùng, luật còn quy định việc bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong quá trình thi hành án hình sự, nhằm hỗ trợ người chấp hành án tái hòa nhập cộng đồng và sống có ích cho xã hội sau khi mãn hạn tù. Các cơ quan chức năng phải tạo điều kiện cho người chấp hành án tham gia vào các hoạt động xã hội và xây dựng lại cuộc sống, từ đó giúp giảm tỷ lệ tái phạm tội và thúc đẩy sự ổn định xã hội.
Xem thêm bài viết: Những trường hợp bị tước quyền công dân và thi hành án phạt?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.