1. Lương net là gì?

Khi đi phỏng vấn xin việc, ứng viên thường được nghe những câu hỏi quen thuộc như: “Tại sao em cảm thấy bản thân phù hợp với công ty?” hay “Em đã có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này?” và một câu được các người phỏng vấn hỏi khi gần kết thúc là: “Em muốn mức lương của mình là bao nhiêu?” Có thể nói tiền lương là một trong những vấn đề nhạy cảm khi đàm phán với nhà tuyển dụng. Thật không thể dễ dàng đưa ra một mức lương phù hợp với năng lực của ứng viên lại không quá cao đối với công ty mà mình xin việc. Vì vậy trước khi xin việc ở bất cứ đâu chúng ta cần phải trang bị cho mình đầy đủ kiến thức về các loại lương mà công ty đang áp dụng để trả lương cho nhân viên giúp bạn thuận lợi hơn trong quá trình xin việc.

Thông thường doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài thì hầu hết đều tính lương net cho lao động nước ngoài hoặc bạn cũng có thể thỏa thuận lương net với chủ Doanh nghiệp.

Lương Net hiện nay chưa được định nghĩa rõ ràng trong các văn bản quy định Pháp luật. Chỉ có những nhà tuyển dụng sử dụng chúng như là thuật ngữ. Trong tiếng Anh, từ “net” xuất phát từ cụm từ “net income”, có nghĩa là thu nhập ròng hay được hiểu là khoản lương mà người lao động thực tế nhận trong mỗi kỳ lãnh lương, không bao gồm tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Đây là số tiền bạn sẽ được nhận mà không mất thêm bất kì khoản phí nào khác.

Lương net = Lương gross - (Bảo hiểm xã hội + Bảo hiểm y tế + Bảo hiểm thất nghiệp + Thuế thu nhập cá nhân)

Ví dụ về lương net: Một doanh nghiệp đồng ý trả mức lương cho bạn là 10 triệu đồng/ tháng bằng lương net có nghĩa là số tiền bạn sẽ nhận được trong mỗi tháng chính xác là trọn vẹn 10 triệu. Doanh nghiệp sẽ thay bạn đóng các các khoản phí cho thuế thu nhập các nhân và bảo hiểm theo quy định của Nhà nước và bạn sẽ không cần phải chi trả thêm bất kỳ khoản nào trong số tiền lương bạn nhận được. 

 

2. Lợi ích và mặt hại của lương net

Để nhận được mức lương theo hình thức lương net hay gross thì chúng ta nên tìm hiểu thật kỹ trước khi đưa ra quyết định. Hình như nào cũng có mặt lợi mặt hại. Xét theo cách trả lương net thì mang lại lợi ích cho người lao động là họ sẽ được nhận khoản tiền đúng với cam kết từ nhà tuyển dụng. Số tiền được nhận đã được trừ thẳng vào lương trước khi được chuyển đến tay nhân viên. Và mỗi tháng, họ sẽ không phải mất công tính toán, trừ đi nhiều khoản phải đóng cũng như mất thời gian đi đóng các khoản phí này. Tâm lý của con người sẽ cảm thấy tiếc khi mỗi tháng phải chi ra tiền triệu từ lương của mình.

Tuy nhiên, cũng có mặt hại khi người lao động chọn lương net. Mọi thứ đều hoàn hảo nếu như công ty sòng phẳng, trả và trừ đúng tiền thuế nhưng cũng có công ty dựa vào đó để ăn chặn tiền. Để tiết kiệm chi phí, họ sẽ không tính ngược lại ra lương gross cho bạn mà sẽ đóng các khoản phí dựa theo lương net đã chuyển cho bạn. Vì vậy, những chế độ mà bạn được hưởng về sau sẽ bị thấp đi. Vì vậy, nếu khi đàm phán với công ty và được đề nghị lương net thì bạn nên hỏi rõ các khoản phí mà họ sẽ đóng thay bạn và nên yêu cầu bảng lương liệt kê vào mỗi cuối tháng. Bạn có thể tự mình tính toán kiểm tra lại để xác nhận.

 

3. Người lao động phải đóng những khoản phí nào khi nhận lương?

3.1. Chi phí các loại bảo hiểm

“Hiện nay, theo quyết định 595/QĐ-BHXH khi người lao động ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, công ty thì những đơn vị này có trách nhiệm phải tham gia BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động.

Các mức phí, bảo hiểm sẽ do công ty và người lao động cùng nhau đóng. Trong đó, về phần của các doanh nghiệp sẽ được trừ vào phần chi phí. Tỉ lệ phân chia các khoản phí giữa công ty và người lao động cũng được chia rõ ràng như sau:

- Mức đóng bảo hiểm xã hội: 25,5%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 17,5%.

- Mức đóng bảo hiểm y tế: 4,5%, trong đó người lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%.

- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: 2%, trong đó người lao động đóng 1%; đơn vị đóng 1%.

- Kinh phí công đoàn: 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động (theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP). 2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn này.”

 

3.2. Thuế thu nhận cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế. Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.

Hai trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:

- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

- Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

 

4. Các bước tính thuế TNCN theo lương Net

Trước tiên, để tính được thuế TNCN theo lương net, cần phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo:

BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ QUA KHOẢN THU NHẬP TÍNH THUẾ

STT  Thu nhập làm căn cứ quy đổi/ tháng (viết tắt là TNQĐ) Thu nhập tính thuế
1 Đến 4,75 triệu đồng (trđ) TNQĐ/0,95
2 Nếu trên 4,75 triệu đồng đến 9,25 triệu đồng (TNQĐ – 0, 25 triệu đồng)/0,9
3 Nếu trên 9,25 triệu đến 16,05 triệu đồng (TNQĐ – 0,75 triệu đồng)/0,85
4 Nếu trên 16,05 triệu đồng đến 27,25 triệu đồng (TNQĐ – 1,65 triệu đồng)/0,8
5 Nếu trên 27,25 triệu đồng đến 42,25 triệu đồng (TNQĐ – 3,25 triệu đồng)/0,75
6 Nếu trên 42,25 triệu đồng đến 61,85 triệu đồng (TNQĐ – 5,85 triệu đồng)/0,7
7 Nếu trên 61,85 triệu đồng (TNQĐ – 9,85 triệu đồng)/0,65

Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế được tính theo công thức:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoảng doanh nghiệp trả thay – Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không có thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.

- Các khoản trả thay: Là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do doanh nghiệp trả cho người lao động.

Lưu ý: Trong các khoản trả thay nếu có tiền thuê nhà thì số tiền đó tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả không vượt quá 15% tổng TN chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

- Các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm:

1. Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ đối với bản thân 11 triệu và giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng.

2. Các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số lĩnh vực nghề nghiệp đặc biệt.

3. Các khoản cá nhân đóng góp cho từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo: Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và phải có tài liệu chứng minh.

Trong đó, điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là:

• Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế.

• Người nộp thuế cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

 

5. Một số lưu ý để nhận lương Net

Lương Net là mức lương thực nhận mà doanh nghiệp đã cam kết nhưng vẫn tiềm ẩn một số rủi ro mà người lao động cần lưu ý:

- Thỏa thuận rõ mức lương đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc

Các tiền trợ cấp khi tai nạn lao động, thai sản, ốm đau, thất nghiệp,.. sẽ quyết định bởi mức lương đóng bảo hiểm của người lao động. Để tiết kiệm chi phí, nhiều doanh nghiệp sẽ chọn đóng mức thấp cho các khoản bảo hiểm của người lao động. Vì vậy để tránh điều này, sau khi kí kết hợp đồng, người lao động cần thỏa thuận về tiền lương và làm rõ mức lương đóng bảo hiểm.

- Chủ động kiểm tra thông tin đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng

Người lao động phải thường xuyên kiểm tra quá trình đóng bảo hiểm xã hội của mình để cập nhật hàng tháng, tránh tình trạng doanh nghiệp nộp mức bảo hiểm xã hội quá thấp. Người lao động có thể thực hiện tra cứu qua cổng thông tin: Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Trên đây là những nội dung Luật Minh Khuê gửi tới bạn về Lương net là gì? Những điều cần biết khi nhận lương net . Chúng tôi hy vọng rằng thông tin trên sẽ có ích với bạn. Nếu bạn có câu hỏi hoặc cần tư vấn trong lĩnh vực pháp luật lao động hoặc các lĩnh vực khác, quý bạn đọc có thể liên hệ số hotline: 1900.6162 để được đội ngũ Luật sư của Luật Minh Khuê giải đáp kịp thời. Trân thành cảm ơn!