1. Giới thiệu về lyện từ và câu 

Chương trình Tiếng Việt tiểu học đã sát nhập hai phân môn Từ ngữ và Ngữ pháp thành phân môn Luyện từ và câu. Cơ sở của việc sát nhập này xuất phát từ mối quan hệ chặt chẽ giữa từ và câo trong giao tiếp đồng thời coi trọng yêu cầu thực hành của môn học. Phân môn luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong chương trình tiểu học. Trước hết luyện từ và câu cung cấp làm giàu vốn từ cho học sinh đặc biệt là hệ thống từ ngữ cung cấp cho học sinh được gắn với từng chủ điểm nhằm tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. 

Phân môn luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản nhất về từ và câu, nhằm rèn luyện kĩ năng dùng từ để đặt câu, sử dụng từ ngữ nào trong giao tiếp hàng ngày. Chính vì vậy, học sinh được làm quen với từ và câu trong suốt quá trình học tiểu học. 

 

2. Ôn tập về từ loại 

từ loại là những từ giống nhau về ngữ pháp jay đặc điểm và biểu đạt ý nghĩa một cách khái quát. Chúng được chia làm nhiều loại như sau: Danh từ; Động từ; Tính từ: Quan hệ từ; Đại từ... Ngoài ra còn có các loại từ như: phó từ, thái từ....

 

2.1. Danh từ

a) Khái niệm:

Danh từ là những từ chỉ sự vật, sự việc. Cũng có theer dùng để gọi tên con người hoặc sự vật hiện tượng hay một đơn vị, khái niệm. Trong câu danh từ thường được đứng đầu câu và làm chủ nghữ

Ví dụ: 

- Một số từ là dnah từ dùng để chỉ sự vật hiện tượng; sấm, mưa, gió, nắng, chớp....

- Danh từ sử dụng trong câu để chỉ sự vật: bát, đĩa, xe, bàn, tủ....

- Từ dùng để chỉ khái niệm: con người, tư tưởng....

- Dùng để chỉ các loại đơn vị: mét, kilogam, kilomet, met, tấn, tạ, yến....

b) Phân loại 

Danh từ bao gồm 2 loai:

- Danh từ chung: được dùng để gọi tê chung cho các sự vật, hiện tượng được nói đến. Danh từ cụ  thể dùng để chỉ những vật có thể sờ vào, cầm nắm được như bàn, ghết, ti vi... Danh từ trừu tượng là những thứ không thể sờ nắm được như: tưởng tượng, suy nghĩ....

- Danh từ riêng: dùng để chỉ tên riêng của con người, địa phương hay sự vật, hiện tưởng chẳng hạn như: Huế, Đà Nẵng, Đền Hùng....

 

2.2. Động từ

Động từ là những từ chỉ hành động trạng thái của con người hay sự vật, Trong câu động từ thường đảm nhận nhiệm vụ vị ngữ. Chẳng hạn như: bơi, chạy, nhảy, khóc, cười...

Động từ thường được chia làm hai loại động từ đó là:

- Nội động từ: thường đứng sau chủ ngữ và tân ngữ theo sau không có. Chẳng hạn như: Anh ấy chạy/ Cô ấy bơi....

- Ngoại động từ: ở đây thường là những từ sau là tân ngữ, chẳng hạn như : Cô ấy nấu cơm / Họ đang học bài....

Ngoài ra động từu chỉ trạng thái còn được chia thành nhiều loại như:

- Những động từu chỉ trạng tháng tồn tại hoặc không tồn tại: không có, còn, hết...

- Một số động từ chủ sự biến hoá như : chuyển thành, hoá, biến thành...

- Sự tiếp thị là trạng thái thể hiện qua các từ: được, bị....

- Cuối cùng là những từ có trạng thái thể hiện sự so sánh: hơn, thua, kém, bằng...

 

2.3. Tính từ

Tính từ là loại từ dùng dể chỉ đặc điểm, màu sắc, tính chất và trạng thái của sự vật hay hiện tượng. Chẳng hạn như: xấu , đẹp, giỏi,....

Tính từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ đặc điểm bên ngoài: 

- Chẳng hạn như ngoại hình của con người, sự vật, nét đép riêng ...

- Những nét riêng và màu sắc, kích thước, hình dạng của sự vật, hiện tượng

- Cũng có thể đó là những đặc điểm bên trong mà kháo nhận diện như tâm lý hay tính cách, tình cảm

- Một số tính từ chỉ đặc điểm bên ngoài: cao, gầy, béo...

- Đặc điểm bên trong thể hiện qua một số tính từ: ngoan, hiền, hư, lười, chăm....

Các tính từ chỉ tính chất nói về nét riêng biệt bên trong của sự vật hiện tượng. Chẳng hạn như: nặng, nhẹ, tốt, xấu ... Một số tính từ dùng chỉ tính chất chung chúng: xanh, đỏ, tính, vàng... Tuy nhiên cũng có những tính từ có tính chất xác định. Chúng mang tính chắc chắn và tuyệt đối: xanh lè, trắng tinh, đen xì...

 

2.4. Quan hệ từ

Quan hệ từ thường thể hiện được ý nghĩa và mối quan hệ của các bộ phận hay sự vật hiện tương, Quan hệ từ dùng để nói các cụm từ hay câu như: và, mà. với, nhưng,.... Chúng thường đi thành cặp với nhau và tạo thành các cặp quan hệ từ.

- Một số cặp quan hệ từ dùng chỉ nguyên nhân - kết quả : Vì ... nêm...; nhờ... mà...; do vậy.... nên;....

Ví dụ: Vì trời mua nên tôi mang theo ô đi học.

- Cặp quan hệ từ dùng để chỉ điều kiện - kết quả: giá... mà; Nếu... thì...

Ví dụ: Nếu tôi không ngủ dậy muộn thì tôi không trễ xe.

- Sử dụng cặp quan hệ từ chỉ sự tương phản: tuy... nhưng; mặc dù.... nhưng 

Ví dụ: Mặc dù nhà ở xa trường học nhưng Linh vẫn đến trường đúng giờ.

- Cặp quan hệ từ được sử dụng chỉ sự tăng tiến: Không những... mà còn; Bao nhiêu.... bấy nhiêu;...

Ví dụ: Tuấn Anh không những học giỏi toán mà còn đá bóng hay.

 

2.5. Đại từ

Đại từ là những từ để chỉ vật, chỉ người hay hiện tượng được nói đến, Đại từ được dùng trong một số trường hợp cụ thể dưới đây:

- Đại từ xưng hô được sử dụng để xưng hô giữa người với người. Chẳng hạn : tôi, tao, chúng mình....

- Đại từ thay thế được sử dụng trong câu để thay thế sự vật hau hiện dược được nói tới. Không muốn lắm lại trong một số câu phía trước, Chẳng hạn như: nó, ấy, đó...

- Đại từ chỉ lượng là những từ dùng để chỉ số lượng của sự vật : bao nhiêu, nhiêu đó, bấy nhiêu...

- Đại từ nghi vấn thường xuất hiện trong các câu hỏi và dùng để hỏi. Chẳng hạn như : ai, gì, sao, nào..

- Đại từ phiếm là những từ sử dụng để chỉ những thứ không xác định. bạn cần phân biệt được chúng khác đại từ nghi vấn ở chỗ nào. Chẳng hạn : anh ta làm gì cũng thế....

 

3. Luyện từ và câu lớp 5  trang 142, 143 có đáp án

Giải câu 1,2 Luyện từ và câu: Ôn tập về từ loại trang 142 SGK Tiếng Việt tập 1

Câu 1: Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở bảng dưới:

Không thấy Nguyên trả lời, tôi nhìn sang. Hai tay Nguyên vịn vào song cửa sổ, mắt nhìn xa vời vợi. Qua ánh đèn ngoài đường hắt vào, tôi thấy ở khoé mắt nó hai giọt lệ lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự nhiên nươc mắt tôi trào ra. Cũng giờ này năm ngoái, tôi còn đón giao thừa với ba bệnh viện. Năm nay ba bỏ con một mình, ba ơi!

Phương pháp giải:

- Động từ: là loại từ chi hoạt động, trạng thái của sự vật.

- Tính từ: là từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc

- Quan hệ từ : là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu đấy với nhau.

Lời giải chỉ tiết:

Động từ Tính từ Quan hệ từ
trả lời, thấy, nhìn, vịn, hắt, lăn, trào, đón, bỏ vời vợi, xa, lớn qua, ở, với 

Câu 2: Dựa vào ý khổ thơ thứ 2 bài Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa, viết một đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa tháng 6 nóng bức. Chỉ ta một động từ, một tính từ và một quan hệ từ mà em đã dùng trong đoạn văn đó. 

Phương pháp giải:

Làm theo yêu cầu của để bài.

Lời giải chi tiết;

Tháng sau, trời nắng như đổ lửa. Trên những cánh đồng, nước ngày càng một nóng hơn như có ai đang đun chúng lên. Lũ cá cờ không chịu được sức nóng, có những con chết nổi lềnh bềnh trên mặt ruộng. Lũ cua cũng vậy, chúng nóng và cũng ngoi lên mặt nước, có con trốn thật sâu vào trong hang, có con nấp mình dưới những bụi cỏ. Ấy thế mà mẹ tôi vẫn lội xuống cấy lúa giữa cái nắng chang chang. Mẹ chỉ đội chiếc nón lá đơn sơ, gương mặt đỏ bừng, thánh thót những giọt mồ hôi rơi.... Mỗi hạt gạo làm ra không biết đã chứa đụng bao nhiêu nhưng sự vất vả, tảo tần, những giọt mồ hội của mẹ, nó thật là trân quý. 

- Động từ: đổ, đun, nổi, ngoi, trốn, nấp, lội, cấy,...

- Tính từ: nóng, lềnh bềnh, nắng, chang chang, thánh thót, đơn sơ, đỏ bừng, vất vả, tảo tần

- Quan hệ từ: ở, như, trên, thế mà, dưới, của

Trên đây là bài Luyện từ và câu lớp 5: Ôn tập về từ loại trang 142, 143 có đáp án của Luật Minh Khuê. Mong rằng, bài viết của chúng tôi mang lại những kiến thức hữu ích cho bạn. Xem thêm: Soạn bài Sang năm con lên bảy Tiếng Việt lớp 5 đầy đủ nhất.  Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung tư vấn của cúng tôi. Trân trọng./.