Mục lục bài viết
1. Chồng không quan tâm yêu thương vợ con có ly hôn được không?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn, trước hết, bạn nên trao đổi với chồng bạn về vấn đề này. Nếu nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đời sống hôn nhân không thể kéo dài mà vợ chồng bạn cùng thỏa thuận được với nhau về vấn đề việc ly hôn và các vấn đề liên quan như quyền nuôi con, tài sản chung thì bạn có thể thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn. Còn nếu chồng bạn không đồng ý về vấn đề này, bạn có quyền được làm đơn ly hôn đơn phương.
Theo đó, thủ tục ly hôn bạn cần phải thực hiện như sau:
Bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ trong đó có:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (trường hợp ly hôn đơn phương), Đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình ly hôn);
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao có chứng thực Căn cước công dân hoặc CMTND và hộ khẩu của 2 vợ chồng;
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có);
Sau khi hoàn tất thủ tục này bạn nên căn cứ vào tình hình cụ thể việc ly hôn của mình để xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
Về nơi gửi đơn ly hôn:
Theo Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án quy định như sau:
"Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này"
Như vậy, nếu chị đơn phương ly hôn thì chị cần phải gửi đơn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị đang cư trú.
- Nếu ly hôn đơn phương: gửi đến TAND cấp quận (huyện) nơi người chồng hoặc vợ là người bị yêu cầu ly hôn cư trú.
- Nếu ly hôn thuận tình : gửi đến TAND cấp quận (huyện) nơi một trong 2 bên chồng hoặc vợ cư trú.
Về thời gian ly hôn:
Theo quy định Điều 191 tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 làcho phép đương sự có thể nộp đơn đến tòa án qua đường bưu điện và ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Vàng cưới gia đình chồng cho con có phải chia đôi khi ly hôn không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Do đó, theo thông tin bạn cung cấp, cuộc sống hôn nhân của bạn hiện nay không tốt đẹp, cũng như bạn không thể tiếp tục kéo dài cuộc hôn nhân này thêm được nữa. Do đó, về tài sản của bạn gồm vàng cưới và vàng họ hàng bên chồng bạn cho có và tiền, vàng mẹ ruột bạn cho bạn làm của hồi môn. Để xác định được hai loại tài sản này là tài sản chung hay tài sản riêng thì bạn cần đưa ra được bằng chứng để chứng minh được đây là tài sản riêng nếu không chứng minh được là tài sản được tặng cho riêng thì về nguyên tắc sẽ được xác nhận là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, đối với số vàng cưới mà bên nhà chồng bạn cho thì được xem là tài sản riêng của chồng bạn khi và chỉ khi họ hàng xác nhận đây là tài sản được tặng cho riêng chồng bạn mà không phải là cho cả hai vợ chồng bạn. Còn nếu không chứng minh được thì đây được xem là tài sản chung của hai vợ chồng. Còn đối với tiền, vàng mà mẹ bạn cho bạn thì nếu mẹ bạn chỉ cho riêng bạn thôi thì đây là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân, ngược lại, cho chung cả hai vợ chồng thì lại là tài sản chung của hai vợ chồng. Đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng, sau khi ly hôn sẽ vẫn thuộc về người đó, còn đối với tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn về nguyên tắc sẽ chia đôi.
Căn cứ như thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng sống với nhau không có hợp, không có tình thương, không có hạnh phúc, bạn thật sự không tìm thấy được niềm vui, lúc nào cũng bị áp lực khi sống trong căn nhà của vợ chồng bạn, mẹ chồng thì đi ra đường nói xấu bạn đủ điều, xem cha mẹ ruột bạn không ra gì. Lúc này, căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bạn có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Trong trường hợp, bạn muốn ly hôn đơn phương mà không cần sự đồng ý của chồng bạn thì bạn cần có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Từ những căn cứ, bằng chứng bạn cung cấp, Tòa án mới có thể giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn.
3. Làm việc ở Hà nội thì nộp đơn xin ly hôn ở đâu?
Luật sư tư vấn:
Thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn thuận tình:
Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Theo đó, cả hai vợ chồng bạn đều đồng ý thuận tình ly hôn và hai bạn đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của người vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho vợ chồng bạn.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
"2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn."
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng bạn đều đồng ý ly hôn, hai bạn đã thỏa thuận được với nhau về vấn đề nuôi con sau khi ly hôn và cũng không có tranh chấp về tài sản chung. Do đó, hai vợ chồng bạn có quyền làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn nộp tại Tòa án.
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cho hai bạn. Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại điểm h khoản 2 Điều 39 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
"h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;"
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về nơi cư trú của công dân:
"1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú."
Chính vì vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của hai vợ chồng bạn là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú: có thể là đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Hai vợ chồng bạn có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ở thành phố Hà Nội nhưng với điều kiện vợ chồng bạn phải đăng ký tạm trú/thường trú ở thành phố Hà Nội hoặc chứng minh được có hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc ở Hà Nội để được giải quyết. Còn nếu hai bạn không đăng ký tạm trú ở thành phố Hà Nội thì vợ chồng bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh Thái Bình nơi bạn hoặc chồng bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú để yêu cầu giải quyết.
Về thời gian giải quyết ly hôn thuận tình:
Căn cứ Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu, theo đó:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
- Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự. Hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
- Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
+ Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
+ Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
+ Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 397 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Căn cứ theo đó thì:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
- Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Trong trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của họ. Ngược lại, trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
- Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án.
Trên đây là tư vấn cảu chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
4. Có nên ly hôn khi chồng bỏ bê gia đình?
Chồng tôi là 1 nhân viên văn phòng, tôi làm kinh doanh tự chủ nên thời gian có vẻ tự quyết định được. Nhưng chính vì lý do đó, chồng tôi bỏ hết mọi thứ lên đầu tôi và ko quan tâm bất cứ chuyện gì trong gia đình. Đi làm về đi đá banh, ko đá banh thì đi nhậu với đồng nghiệp, ko thì nhậu với bạn bè, ko đi nhậu nữa thì về ngồi chơi đàn mặc kệ con cái như thế nào? Từ chuyện lo cho con cái, gia đình đến những việc khác như làm nhà, mua đất, anh đều bỏ mặc mình tôi cáng đáng...
Tôi đã nhiều lần tâm sự mong anh hiểu và chia sẻ, cùng tôi lo cho tổ ấm nhưng mỗi lần như thế thì anh lại nói ra những câu rất khó nghe và cực kỳ bảo thủ như là: "Đó là việc của đàn bà, anh là người như vậy đó...." . Mỗi lần nghe những câu đó lòng tôi vô cùng đau đớn tức giận và muốn ly hôn ngay lập tức nhưng mỗi lần anh đi đâu vắng 1 tý thì con gái lại hỏi những câu rất đâu lòng như "Ba đâu rồi mẹ? sao ba ko về với con, con thương ba..."
Nhờ luật sự hãy tư vấn giúp tôi để tôi biết mình phải làm gì? Im lặng chấp nhận tất cả thái độ làm biếng và thờ ơ của chồng để con được có cha, một gia đình mệt mỏi hay quyết định ly hôn để giải thoát (nếu làm vậy tôi không biết mình có chịu nổi khi nhìn con ko?). Hãy cho tôi 1 câu trả lời với ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: L.T.M.N
Trả lời:
Theo ý kiến của chúng tôi bạn nên tiến hành ly hôn để giải thoát mình khỏi cuộc hôn nhân mệt mỏi ấy nếu như không thể khiến chồng bạn thay đổi thái độ với gia đình.
Thứ nhất, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Tại Điều 51 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
"Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn"
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Thứ hai, căn cứ Tòa án quyết định cho ly hôn
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Điều 56 Khoản 1 quy định:
"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được"
Ngoài ra, tại Nghị Quyết 02/2000/NQ-HĐTP Mục 8 Điểm a quy định các Căn cứ cho ly hôn như sau:
"a. Tòa án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt."
Như vậy, Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định trên để ra quyết định cho ly hôn hay không.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về chia tài sản chung trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
5. Chồng đi khỏi nơi cư trú có ly hôn được không?
Luật sư tư vấn:
Tại Luật cư trú 2006 có quy định như sau:
Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.
Tại Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 có quy định như sau:
Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Theo thông tin bạn trình bày chồng của bạn là bộ đội chuyên nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 và Điều 16 Luật cư trú 2006 thì nơi cư trú của chồng bạn sẽ là đơn vị của chồng bạn đóng quân hoặc nơi mà chồng bạn có chỗ ở hợp pháp và thường xuyên sinh sống hoặc là nơi chồng bạn đang sinh sống.
Tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Theo quy định trên, khi ly hôn bạn phải nộp đơn tại Tòa án nơi mà chồng của bạn cư trú. Hiện tại bạn không xác định được chồng bạn đang cư trú ở đâu mà chỉ biết rằng trước đây chồng của bạn có hộ khẩu tại đơn vị. Do đó, hiện tại không xác định được nơi cư trú của của chồng thì bạn nên hỏi thông tin về nơi chồng bạn cư trú qua người thân. Trường hợp không xác định được thông tin bạn có thể làm đơn đến đơn vị chồng bạn đóng quân để xin xác nhận rằng chồng bạn đã đi khỏi nơi cư trú.
Sau khi xác nhận thông tin tại đơn vị mà chồng bạn đã từng đóng quân bạn có thể làm đơn đến Tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú cuối cùng để yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Sau hai năm tìm kiếm mà không xác định được tin tức, bạn làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích. Sau khi Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể làm đơn ly hôn cùng các giấy tờ chứng minh khác đến Tòa án nơi mà bạn cư trú để được đơn phương ly hôn.
Luật Minh Khuê (biên tập)