1. Ly hôn và giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Chào luật sư. Tôi có vấn đề hỏi luật sư là tôi làm đơn xin ly hôn thì tôi có quyền nuôi con được không ? Con bé được 3 tháng tuổi. Bên nhà chồng tôi không chấp nhận nhưng vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Tôi sợ tôi làm đơn thì bị thiệt thòi trong vấn đề giành quyền nuôi con. Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Youtube video

Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.6162

Trả lời:

Vấn đề nuôi con sau ly hôn thì theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, về mặt nguyên tắc nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Con bạn 3 tháng tuổi còn quá nhỏ nên Tòa án sẽ giao con cho bạn trực tiếp nuôi là khả năng rất lớn. Còn việc bạn là nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn không ảnh hưởng gì đến việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Người mẹ ở nhà nội trợ có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không?

 

2. Phải làm sao khi chồng dọa chém chết nếu vợ đòi quyền nuôi con khi ly hôn?

Thưa luật sư, Xin được hỏi luật sư ạ! Vợ chồng tôi lấy nhau được 15 năm nay, đã có 2 con 1 trai 8 tuổi, 1 con gái 10 tuổi. Vợ chồng tôi có mâu thuẫn trong cuộc sống cho đến lúc này thì không cứu vãn được nữa.

Tôi đòi ly hôn nhưng anh ấy nói tôi đi thì không được mang con và bất cứ tài sản nào theo. Anh ấy nói sẽ làm mọi cách để được nuôi cả hai đứa con trong khi đó tôi là người một tay chăm sóc, nuôi dưỡng các con tôi từng ngày, từng giờ, còn anh ấy chỉ biết có công việc và niềm vui khác. Anh ta còn dọa tôi mà đưa con đi anh ấy sẽ chém chết cả nhà tôi.Tôi chỉ có con là niềm hạnh phúc. Tôi sẽ phải làm gì lúc này để giành được quyền nuôi con thưa luật sư?

Người hỏi: L.T.X Lộc

Căn cứ Điều 81 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) con sau khi ly hôn như trích dẫn phần trên.

Về vấn đề chị mô tả chồng dọa giết cả nhà chị, nếu có căn cứ cho rằng việc chồng chị sẽ thực hiện lời đe dọa đó, có thể khép chồng chị vào tội "đe dọa giết người" theo quy định tại Điều 133 BLHS như sau:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Trường hợp của chị có 2 con đều trên 7 tuổi nên do đó Tòa sẽ xem xét nguyện vọng của con và tự đưa ra phán quyết sẽ để ai là người trực tiếp nuôi dạy con. Có thể Tòa án sẽ giao cả hai cháu cho chị nuôi hoặc giao mỗi người nuôi một cháu. Quyết định như thế nào phụ thuộc vào nhận định của HĐXX về việc đảm bảo quyền với lợi ích tốt nhất cho các cháu.

>> Xem ngay: Quyền nuôi con khi đủ 3 tuổi sẽ được tòa án phân định thế nào khi ly hôn?

 

3. Quyền nuôi con, phân chia tài sản sau khi ly hôn?

Kính chào Công ty Luật Minh Khuê, Hiện nay gia đình tôi đang gặp một số vấn đề khó khăn cần được sự tư vấn của quý Công Ty , cụ thể như sau: Chị gái tôi kết hôn năm 2018, có 01 bé gái sinh tháng 5-2019. Khi kết hôn chị gái tôi không có tài sản riêng nào, chị tôi sống cùng gia đình nhà chồng.

Nhưng khi về nhà chồng chị tôi đã cùng chồng xây 1 căn nhà trên đất nhà chồng và sắm sửa đồ đạc trong nhà. Chị tôi hiện đang buôn bán (thu nhập hàng tháng trên 5 triệu), chồng chị làm nhà nước (thu nhập trên 2 triệu). Hơn 1 năm gần đây chồng chị tôi thường xuyên nhậu nhẹt và xúc phạm, đánh đập chị tôi kể cả khi chị đang mang thai. Chị và cháu tôi đã về bên ngoại ở. Vì không thể chịu đựng được cách sống vô trách nhiệm và bạo lực của chồng nên chị tôi muốn ly hôn. Vì vậy tôi viết thư này có một số vấn đề cần công ty tư vấn như sau: 1. Sau khi ly hôn chị tôi có thể dành quyền nuôi con được không? Nếu chị tôi được quyền nuôi con thì khoản cấp dưỡng nuôi con của chồng chị phải đưa là bao nhiêu? 2. Về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào? 3. Chị tôi có thể kiện chồng chị về việc bạo hành của chồng được không? Các căn cứ cần thiết để có thể khởi kiện?

Tôi xin cảm ơn !

Youtube video

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Yêu cầu ly hôn

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Trong trường hợp này, chồng chị gái bạn thường xuyên xúc phạm, đánh đập chị gái bạn, chi nên nếu có căn cứ chứng minh rằng anh chồng thường xuyên đánh đập, có hành vị bạo lực gia đình nếu chỉ chị gái bạn yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn sẽ giải quyết.

2. Về quyền trực tiếp nuôi con thì Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng:

- Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

- Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Trong trường hợp của bạn, bé gái đến nay đã được 6 tuổi nên quyền ưu tiên không thuộc về mẹ nữa. Để giành được quyền nuôi con, chị bạn nên chứng minh được những điều kiện vật chất và tinh thần, cũng như cần có thu nhập ổn định để có thể chăm sóc, nuôi dưỡng bé gái; do anh chồng thường xuyên đánh đập nên khả năng giành quyền nuôi con của chị gái bạn sẽ cao hơn.

Về vấn đề cấp dưỡng cho con. Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp hai vợ chồng ly hôn, dù con chung do vợ hay chồng trực tiếp nuôi dưỡng thì người kia cũng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con trừ trường hợp hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu cấp dưỡng.

Tương tự như mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng cũng được xác định theo nguyên tắc ưu tiên sự thỏa thuận của các bên trước. Các bên có thể thỏa thuận cấp dưỡng theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án sẽ quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

3. Việc phân chia tài sản theo nguyên tắc quy định tài Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

4. Về vấn đề bạo hành gia đình. Tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình như:

"a, Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b, Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;"

Theo bạn trình bày thì người chồng thường xuyên đánh đập và lăng nhục người vợ, do vậy người vợ là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Theo khoản 1 Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình thì người vợ trong trường hợp này có các quyền sau đây:

“a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;

c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;

d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”

Theo đó, nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì người vợ hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ cho người vợ trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.

2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình”.

Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể:

- Nộp đơn tới Ủy ban nhân dân xã trình bày về việc người vợ bị đánh đập, lăng nhục để cơ quan có thẩm quyền giải quyết

- Nếu hành vi bạo lực ở mức độ nghiêm trọng, tàn ác, gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người vợ thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến công an về tội cố ý gây thương tích ( Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017) hoặc tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017).

>> Xem ngay: Chia tài sản khi ly hôn và quyền nuôi con khi ly hôn?

 

4. Bố muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Kính chào công ty luật Minh Khuê, thưa luật sư, chúng tôi kết hôn được hơn 3 năm (tức từ năm 2016 đến nay) và đã có một con chung đến nay được hơn gần ba tuổi. Tôi là con út trong gia đình nên ở chung trong gia đình cùng bố mẹ tôi, chúng tôi sống hòa thuận chẳng đuợc bao lâu khi mâu thuẫn mẹ chồng con dâu ngày càng căng thẳng, được khoảng hơn 2 năm (tức cuối năm 2018). thì bắt đầu xảy ra xô xát giữa hai người, vợ tôi đã tự ý bỏ nhà đi ra ngoài thuê nhà ở riêng sau đó đòi đón con trai đi cùng nhưng bố mẹ và gia đình tôi không đồng ý. Sau khi nghe tôi khuyên giải vợ tôi có về nhà xin lỗi bố mẹ tôi nhưng ông bà không đồng ý. Đến đầu năm 2019 tôi quyết định xin bố mẹ ra ngoài ở riêng vì nghĩ con trai còn nhỏ cần sự quan tâm chăm sóc của bố, mẹ không muốn con trai bị ảnh hưởng sau này. Nhưng trong quá trình chung sống hai vợ chồng vẫn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, mục đích ly hôn không đạt được. Nay vợ chồng tôi ly hôn xin hỏi quý luật sư quyền trực tiếp nuôi con sẽ giao cho ai? Tôi có được quyền nuôi con không, nếu được thì cần những thủ tục gì?(cả hai đều không tự thỏa thuận được với nhau). Hiện vợ tôi vẫn thuê nhà ở còn tôi đã chuyển về ở cùng bố mẹ tôi được khoảng 3 tháng (tức từ tháng 3 năm 2019 đến nay).

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi:1900.6162

Trả lời:

Trường hợp hai bạn không thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì sẽ nhờ Tòa án giải quyết. Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì con bạn 2 tuổi, do vậy trường hợp này con sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trường hợp mẹ không thể nuôi được con thì mới giao cho cha nuôi.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Quyền nuôi con dưới 1 tuổi khi ly hôn mà hoàn cảnh khó khăn?

 

5. Quyền nuôi con 28 tháng tuổi thuộc về ai khi hai vợ chồng ly hôn?

Kính chào công ty luật Minh Khuê, hiện tại em và vợ em đã xảy ra qua nhiều chuyện nên tình cảm vợ chồng không được như mong muốn. Cô ấy đã bỏ đi từ ngày 1/9/2018 cho đến nay. Hai vợ chồng em có được 1 bé trai (28 tháng) và một đứa con riêng của vợ 8 tuổi. Hiện tại đứa 28 tháng đang sống chung với em từ ngày cô ấy bỏ đi tới giờ và gia đình cô ấy không ai điện thoại hỏi thăm cháu ấy. Cô ấy làm như thế có vi phạm luật hôn nhân gia đình hay không? Và em có được quyền giữ bé sau khi ly hôn không? Hiện là vợ em mồ côi cha mẹ không có nhà và đất sản xuất đang làm công nhân và nuôi đứa con riêng 8 tuổi và đã cho nghỉ học, bên em thì em sống chung cha mẹ và 1 mẫu lúa 5000 m2 vườn ?

Em xin chân thành cảm ơn! Chân thành cảm ơn ạ!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân về quyền nuôi con khi ly hôn, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Điều 69 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:

"1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."

Như vậy, việc chăm sóc con vừa là quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Tuy nhiên, việc vợ bạn không quan tâm, chăm sóc con thì hành vi này theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP không bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính.

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Vậy, khi ly hôn, con bạn mới 28 tháng tuổi nên pháp luật ưu tiên trao quyền nuôi con cho mẹ trừ khi người mẹ từ chối nuôi con hoặc không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nên nếu muốn được giành quyền nuôi con khi ly hôn, bạn phải chứng minh được vợ bạn thuộc hai trường hợp loại trừ quyền nuôi con này.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Quyền nuôi con sau ly hôn thuộc về ai? Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.