1. Mẫu biên bản hòa giải thành về việc tranh chấp đất đai

Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu biên bản hòa giải thành cấp cơ sở để Quý khách hàng tham khảo. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp 1900. 6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại :

Tham khảo biểu mẫu liên quan:

>> Click tải: Biên bản hòa giải không thành

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

............ 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

 ......, ngày .... tháng .... năm .... 

 

BIÊN BẢN HÒA GIẢI THÀNH

 

Hồi …… giờ … phút ngày … tháng … năm .... 

Tại: Trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ........ 

Tiến hành cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai.

Thành phần gồm có:

Những người tiến hành hòa giải:

- Ông (Bà)  ……………… Chủ tịch UBND ........., chủ trì cuộc họp

- Ông (Bà) …………………….…. - Thư ký ghi biên bản

- Ông (Bà) …………………… .- Cán bộ tư pháp xã

- Ông (Bà) …………………… - Cán bộ địa chính xã

- Ông (Bà) ………..………………… - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc

- Ông (Bà) ……………….. - Công an ................ 

- Ông (Bà) ………………..………… - Văn hóa Thông tin ........ 

- Ông (Bà) ……………………..… - Hội Phụ nữ ........ 

- Ông (Bà) ……………………..……… - Hội Nông dân ...... 

- Ông (Bà) ………………..………… - Hội Cựu chiến binh ...... 

- Ông (Bà) ……………………..… - Hội Nông dân .......... 

- Ông (Bà) ………………………. .- Trưởng Thôn .......... 

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

Các bên tranh chấp:

Ông (Bà) :…………………....…………………………… 

Địa chỉ :…………………………………………………… 

Ông (Bà) :……………………….....……………………… 

Địa chỉ :……………………………………….…...……… 

……………………………………………………………… 

………………………………………………………………… 

………………………………………………………………… 

………………………………………………………………… 

………………………………………………………………… 

………………………………………………………………… 

Nội dung buổi hòa giải (Diễn biến cuộc họp và ý kiến các bên):

………………………………………………………………… 

………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

 

Kết luận: (những thỏa thuận đã đạt được): ……………..... 

…………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………… 

Biên bản cuộc họp kết thúc hồi …… giờ …… phút cùng ngày, được lập thành 03 bản, gửi 02 bên tranh chấp, mỗi bên 01 bản, UBND xã, phường, thị trấn ......................... 01 bản và được các bên nhất trí cùng ký tên dưới đây.

ỦY BAN MTTQ

 

THƯ KÝ CUỘC HỌP

 

CHỦ TRÌ CUỘC HỌP

TM. UBND ..............................

 

CB ĐỊA CHÍNH

 

CB TƯ PHÁP

 

TRƯỞNG THÔN

 

CÁC BÊN TRANH CHẤP:

 

CÁC THÀNH PHẦN KHÁC:

 

 

2. Mẫu biên bản hòa giải theo Bộ luật tố tụng dân sự mới nhất

Công ty Luật Minh Khuê, cung cấp cho khách hàng Mẫu số 34-DS Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

TÒA ÁN NHÂN DÂN .... (1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN HÒA GIẢI

 

Hồi .…. giờ .…. phút ..., ngày .…. tháng ….. năm …..

Tại trụ sở Toà án nhân dân: ………..…… 

Tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự thụ lý số:….../…..../TLST-...…(2) ngày ….. tháng….. năm .………

I. Những người tiến hành tố tụng:

Thẩm phán - Chủ trì phiên họp: Ông (Bà) ……………… 

Thư ký Toà án ghi biên bản phiên họp: Ông (Bà) ……… 

II. Những người tham gia phiên họp (3)

…………………………………………………………………

……..…………………………………………………………… 

………………………………………………………………… 

PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU HOÀ GIẢI

Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Ý KIẾN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ (4)

........……………………………………………………

………………….……….……………………………… 

………………………………………………………… 

NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ ĐƯỢC CÁC ĐƯƠNG SỰ  THỐNG NHẤT, KHÔNG THỐNG NHẤT (5)

........……………………………………………………… 

…….……………………………………………………… 

…………………………………………………………… 

NHỮNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO YÊU CẦU CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA HÒA GIẢI (6)

.……………………………………………………………

….………………….……………………………………… 

Phiên họp kết thúc vào hồi….giờ…. phút, ngày ….. tháng …... năm……

CÁC ĐƯƠNG SỰ

THAM GIA PHIÊN HỌP

(Ký tên, ghi rõ họ tên

hoặc điểm chỉ)

 

THƯ KÝ TÒA ÁN

GHI BIÊN BẢN PHIÊN HỌP

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

THẨM PHÁN

CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP

(Ký tên, ghi rõ họ tên,

đóng dấu)

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 34-DS:

(1) Ghi tên Tòa án nhân dân tiến hành hoà giải; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).

(2) Ghi số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 30/2017/TLST-HNGĐ).

(3) Ghi họ tên, tư cách đương sự trong vụ án và địa chỉ của những người tham gia phiên hoà giải.

(4) Ghi đầy đủ ý kiến trình bày, tranh luận của những người tham gia hoà giải về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án.

(5) Ghi những nội dung những người tham gia hoà giải đã thoả thuận được trước, đến những nội dung những người tham gia hoà giải không thoả thuận được. Trong trường hợp các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Thẩm phán chủ trì phiên họp lập biên bản hoà giải thành theo mẫu số 36 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao).

(6) Ghi họ tên, tư cách đương sự và yêu cầu sửa đổi, bổ sung cụ thể của người tham gia phiên họp.

 

3. Thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.


2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.


3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo

 

4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

 

5. Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

, ngày ... tháng ... năm 20 ...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

(V/v yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai)

 

Kính gửi: UBND xã (phường, thị trấn) ...............

Tên tôi là: Sinh năm

CMND số: Ngày cấp:

Hộ khẩu thường trú:

Địa chỉ nơi ở:

Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan hòa giải tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình ông (bà): ....... Địa chỉ tại :........ 

Nội dung vụ việc như sau:

Gia đình tôi có thửa đất tại thôn ....... xã ........ được cấp GCNQSDĐ ngày tháng năm tờ số ...... tại thửa............ diện tích ........Tôi đã sử dụng thửa đất từ năm ....... đến nay. Trước phần đất nhà tôi là rãnh nước chung với nhà ông/bà ............ Rãnh nước này đã có từ trước nhưng không thuộc quyền sở hữu của ai mà là rãnh nước chung. Hiện nay, tôi đang tiến hành thi công xây dựng nhà ở. Phần mái tầng trên tôi có xây ban công lùi ra phía rãnh nước thì gia đình nhà ông/ bà có xảy ra tranh chấp với gia đình tôi và cho rằng phần rãnh nước này là của họ.

Đến nay, các bên không thể thương lượng, hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai nêu trên. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị UBND xã ............. tổ chức hòa giải tranh chấp đất giữa gia đình tôi với gia đình ông/ bà ........... trú tại .......... để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp nêu trên.

Cụ thể:

- Yêu cầu UBND xã tiến hành đo đạc lại ranh giới thửa đất để xác định phần đất của các bên.

- Gia đình tôi đề nghị tiếp tục xây dựng công trình nhà ở vì lý do ...........................

Kính mong quý cơ quan sớm xem xét giải quyết.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu gửi kèm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- ..........................

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(ký và ghi rõ họ tên)