Mục lục bài viết
1. Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai Mẫu số 13/ĐK mới nhất
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và dữ liệu đất đai, được quy định tại Phụ lục đính kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP, là Mẫu số 13/ĐK. Phiếu này có hình thức như sau:
Bạn đọc có thể tải mẫu tại đây: Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
2. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 60 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết về trình tự và thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được nêu rõ như sau:
Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, Nghị định đã chỉ rõ các mốc thời gian cụ thể mà các cơ quan liên quan phải tuân thủ:
- Trong trường hợp thông tin, dữ liệu đất đai đã có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, việc cung cấp sẽ được thực hiện ngay trong ngày làm việc. Tuy nhiên, nếu yêu cầu được gửi đến sau 15 giờ chiều thì thông tin, dữ liệu sẽ được cung cấp vào ngày làm việc kế tiếp;
- Đối với những trường hợp mà thông tin, dữ liệu đất đai chưa có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai có tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ để cung cấp thông tin, dữ liệu. Nếu cần thêm thời gian, cơ quan này phải gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu cho tổ chức, cá nhân đã yêu cầu. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu cơ quan cung cấp thông tin cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích, hoặc tham vấn ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, việc gia hạn cung cấp thông tin có thể được thực hiện nhưng không vượt quá 15 ngày làm việc;
- Nếu giữa cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có một thỏa thuận riêng liên quan đến việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai, thời gian cung cấp thông tin sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.
Về cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, Nghị định cũng chỉ rõ:
- Ở cấp trung ương, cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai, đơn vị trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ở cấp địa phương, cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp tại địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính, theo quy định về phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Với những quy định trên, Nghị định 101/2024/NĐ-CP đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, chi tiết, giúp đảm bảo quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý, cung cấp và bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai.
Như vậy, thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
- Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
- Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;
- Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
3. 05 trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ 1/8/2024?
Theo quy định của pháp luật căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, có tổng cộng 05 trường hợp cụ thể mà trong đó việc cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai không được phép thực hiện, bao gồm các trường hợp như sau:
- Trường hợp thứ nhất là thông tin, dữ liệu đất đai được xác định là thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với những thông tin này, trong thời gian chúng vẫn thuộc diện bí mật nhà nước, công dân sẽ không được phép tiếp cận. Tuy nhiên, khi những thông tin này được giải mật theo các quy định của pháp luật về giải mật thông tin, công dân sẽ có quyền tiếp cận các thông tin này theo các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và theo các quy định cụ thể được nêu trong Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp thứ hai liên quan đến những thông tin, dữ liệu về đất đai mà nếu được công khai hoặc cung cấp sẽ có thể gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, đồng thời gây ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề quan trọng như quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, cũng như trật tự và an toàn xã hội. Những thông tin này sẽ không được cung cấp nếu pháp luật có quy định về việc bảo vệ các lợi ích này.
- Trường hợp thứ ba là các thông tin liên quan đến người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa có sự đồng ý của những người này. Trong những trường hợp này, việc cung cấp thông tin sẽ bị hạn chế, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt mà pháp luật cho phép như phục vụ cho hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, hoặc phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp thứ tư là các văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ, không đáp ứng các tiêu chí và quy định của pháp luật. Những yêu cầu này sẽ bị từ chối và không được xử lý.
- Trường hợp thứ năm là khi các tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai nhưng không thực hiện việc nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc không thanh toán giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng từ việc sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu hoặc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, việc cung cấp thông tin sẽ không được tiến hành cho đến khi các yêu cầu về tài chính được thực hiện đầy đủ theo quy định.
Tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai:
- Đối với quản lý nhà nước:
+ Cơ sở cho ra quyết định: Dữ liệu đất đai là cơ sở quan trọng để các cơ quan nhà nước đưa ra các quyết định về quy hoạch, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý tài nguyên thiên nhiên,...
+ Ngăn chặn tham nhũng: Một hệ thống dữ liệu đất đai minh bạch, rõ ràng giúp hạn chế tối đa tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong quản lý đất đai. + Giải quyết tranh chấp: Dữ liệu đất đai chính xác là cơ sở để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, đảm bảo công bằng cho mọi người.
- Đối với phát triển kinh tế:
+ Thu hút đầu tư: Thông tin đất đai đầy đủ, chính xác thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
+ Phát triển thị trường bất động sản: Dữ liệu đất đai minh bạch giúp thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, ổn định.
+ Phát triển nông nghiệp: Dữ liệu về đất nông nghiệp giúp nông dân tiếp cận các thông tin về giống cây trồng, phân bón, kỹ thuật canh tác, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Đối với bảo vệ môi trường:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Dữ liệu đất đai giúp quản lý hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học: Thông tin về đất đai giúp xác định các khu vực có đa dạng sinh học cao, từ đó có các biện pháp bảo tồn phù hợp.
- Đối với người dân:
+ Bảo vệ quyền lợi: Dữ liệu đất đai chính xác giúp người dân bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của mình.
+ Tiếp cận thông tin: Người dân dễ dàng tiếp cận thông tin về đất đai, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn trong các giao dịch liên quan đến đất đai.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai
Bạn đọc có thắc mắc về pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể.