1. Mua thuốc lắc để sử dụng có bị truy tố tội gì?

Thưa luật sư, Cho em hỏi bạn của em nó sự dụng thuốc lắc nên đi mua về để sử dụng. Sau khi mua 4 viên thuốc lắc thì bạn em chở vợ của nó đi trên đường, bị công an bắt và đưa về đồn. Kiểm tra là nó có sử dụng, nhưng đưa nó vào tội tàng trữ ma tuý nên bị tạm giam, còn vợ nó không liên quan nên được thả về. Cho e mhỏi như vậy bạn em có bị truy tố hình sự không ạ? Và nếu có thì mức án như thế nào là hợp lý nhất ạ? Em cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội tang trữ trái phép chất ma túy như sau:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy bạn của bạn mua và giữ 4 viên thuốc lắc để sử dụng đã vi phạm Khoản g, Điều 249, Bộ luật hình sự. Do đó bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy với mức phạt tù từ 01 đến 05 năm.

Mức án bạn của bạn phải chịu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà thông tin bạn đưa ra rất ít, vì vậy chúng tôi không thể xác định được mức án mà bạn của bạn phải chịu.

Tuy nhiên bạn của bạn có thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ như người phạm tội ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo,… để giảm mức án phải chịu

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư để được giải đáp. Trân trọng./.

 

2. Tàng trữ thuốc lắc bị xử lý như thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh tôi có bị công an tam giam vì tội tàng trữ 4 viên thuốc lắc. Anh tôi không bị nghiện mà chỉ đi mua hộ người quen. Vậy tôi muốn hỏi khung hình phạt với anh tôi là bao nhiêu năm tù? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Với những thông tin mà bạn chia sẻ thì Luật sư chưa thể nắm rõ được đây là loại ma túy gì và khối lượng bao nhiêu nên bài viết dưới đây sẽ chỉ là thông tin mang tính tham khảo. Vì để được tư vấn cụ thể về tội nào, khung hình phạt như thế nào cần rất chi tiết các thông tin khách quan của bạn trong sự việc này.
Rất có thể với số lượng 4 viên thuốc lắc sẽ là căn cứ đủ để cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 (như trích dẫn phần trên).

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều này thì có thể số thuốc lắc mà bạn nói sẽ thuộc một trong số các chất Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA. Vậy nên điều quan trọng nhất trong việc định khung hình phạt là khối lượng của 04 viên thuốc này là bao nhiêu:

+ Nếu khối lượng của 04 viên này là từ 0,1 gam đến 0,5 gam thì mức hình phạt trong khung này là từ 01 năm đến 05 năm tù.

+ Nếu khối lượng của 04 viên này là từ 0,1 gam đến 0,5 gam nhưng anh của bạn lại vi phạm có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Tái phạm nguy hiểm và Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc chất Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam hoặc Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản 2 Điều này thì mức hình phạt sẽ là từ 05 năm đến 10 năm tù.

Trên đây là hai khung hình phạt mà anh của bạn có thể bị truy cứu, phù hợp nhất với thông tin mà bạn đã nêu trong câu hỏi. Để có một mức hình phạt đúng với sự thật khách quan của vụ án thì trong quá trình tố tụng thì cơ quan tố tụng còn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51, tăng nặng theo Điều 52 theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015. Vậy nên khung hình phạt như trong bài viết chỉ mang tính tương đối. Thực tế cơ quan tố tụng định tội và định khung hình phạt cũng như tuyên án một mức phạt cụ thể cần dựa trên rất nhiều yếu tố khách quan của vụ án và phải dựa trên 04 yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của khoa học hình sự.

>> Xem thêm: Thuốc lắc là gì? Sử dụng thuốc lắc bị phạt như thế nào?

 

3. Điều kiện hưởng án treo khi mua bán ma túy đá?

Xin chào Luật Minh Khuê, cháu có câu hỏi sau xin được giải đáp: Cháu sinh ngày 19-11-1997, ngày 10-11 cháu bị công an bắt cùng 2 người bạn về tội mua bán trái phép ma túy đá và đã có hồ sơ vụ án.

Cháu đã lấy cáo trạng và 31-12 là xử tòa và nội dung của cháu như sau: Vào khoảng 23h, T rủ cháu và H đi bán đồ (cháu hiểu đồ là ma túy đá) nên cháu và H đồng ý, T lái xe, cháu ngồi giữa, H ngồi cuối cùng. Lúc đi cháu không biết T đang cầm ma túy mà khi đến địa điểm bán cho khách của T, cháu mới thấy T. T bảo cháu trông xe và cầm 1 túi ma túy nhỏ, số còn lại 10 túi đưa cho H cầm. T đi lên 50m, bảo cháu và H đứng trông xe, T đi lên đang giao dịch với người lạ mặt kia thì bị công an bắt.......Bản án của cháu như thế này liệu cháu được hưởng án treo không? Cháu bị tạm giữ ở trại Kim Chi từ 11-11 đến 16-11 và được bảo lĩnh tại ngoại. Cháu mong cô chú tư vấn cho cháu ạ. Xin cám ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

"Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này."

Theo quy định pháp luật, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm

Vậy, dựa trên những quy định trên và vấn đề của mình, bạn có thể biết được bạn có được hưởng án treo hay không.

>> Xem thêm: Vận chuyển ma túy bao nhiêu thì bị tử hình theo luật hình sự?

 

4. Tội đồng phạm mua bán trái phép chất ma túy có được hưởng án treo?

Chào luật sư công ty luật Minh Khuê. Tôi muốn hỏi luật sư người nhà tôi đang bị phạm tội đồng phạm mua bán trái phép chất ma túy. Vụ việc bị phạm tội gồm có 2 người người nhà tôi chỉ là đi cùng với người bán ma túy hiện tại khung hình phạt của người nhà tôi đang nằm ở khoản 1. Xét thấy người nhà tôi là phụ nữ lại đang gặp vấn đề liên quan đến bệnh tật nên sức khỏe rất yếu. Tôi muốn luật sư giúp tôi tìm cách để giúp người nhà tôi được hưởng mức án treo được không ạ ?

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Khoản 1 và khoản 2 điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

"Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy hiểm."

Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù. Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017: "Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự."

Điều kiện hưởng án treo được trình bày ở bài tư vấn trên.

Như vậy, đế xác định người nhà của bạn có là đồng phạm trong tội mua bán trái phép chất ma túy hay không thì cần làm rõ xem người nhà của bạn đi cùng với vai trò gì, có phải là người tổ chức, giúp sức, xúi giục hay thực hành không. Nếu khung hình phạt của người nhà bạn đang năm ở khoản 1 điều 251 tức là từ 2 năm đến 7 năm thi cần căn cứ vào quyết định của Tòa án xem người nhà bạn đã bị tuyên án xử phạt bao nhiêu năm tù. Nếu thỏa mãn các điều kiện đã nêu trên thì sẽ được hưởng án treo.

>> Xem thêm: Cho người khác mượn xe chở ma túy có bị xem là đồng phạm không?

 

5. Hình phạt tội vận chuyển ma túy đá là gì?

Kính chào Luật sư! Tôi có câu hỏi mong Luật sư giải đáp: Anh trai tôi vận chuyển 700g ma túy đá, bị công an bắt. Anh tôi có thân nhân tốt, chưa có tiền án tiền sự. Vậy mức hình phạt mà anh tôi phải nhận là gì? Xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:.

Với hành vi vận chuyển ma túy đá thì anh trai bạn có thể bị xử lý hình sự về tội Vận chuyển trái phép chất ma túy (nếu không nhằm mục đích bán trái phép cho người khác hoặc vận chuyển cho người khác mà biết rõ mục đíchmua bán trái phép chất ma túy của người đó) theo điều 250 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

"Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Anh bạn vận chuyển 700gam ma túy đá cho nên anh bạn có thể bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Tuy nhiên, anh bạn chưa có tiền án tiền sự, nhân thân tốt nên Tòa án có thể căn cứ vào quy định tại điều 50 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 để quyết định hình phạt cho anh bạn. Điều 50 quy định như sau:

"Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt

1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.

>> Xem ngay: Khái niệm án treo và điều kiện được hưởng án treo?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp. Trân trọng./.