Mục lục bài viết
1. Cơ sở pháp lý về mức khoán chi tiền điện thoại theo quy định của Nhà nước
Cơ sở pháp lý về mức khoán chi tiền điện thoại theo quy định của Nhà nước được quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg, cùng với các sửa đổi tại Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg. Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg, ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2001, quy định về việc áp dụng các tiêu chuẩn và định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng cũng như điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
Sau đó, Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg, ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002, đã sửa đổi và bổ sung các quy định liên quan đến tiêu chuẩn và định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động, nhằm điều chỉnh phù hợp với thực tế và yêu cầu công việc của cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, và các tổ chức chính trị - xã hội. Những quy định này nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng điện thoại công vụ và điện thoại di động được thực hiện đúng cách, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu công việc của các cán bộ lãnh đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ công vụ.
2. Đối tượng áp dụng mức khoán chi tiền điện thoại theo quy định của Nhà nước
Mức khoán chi tiền điện thoại theo quy định của Nhà nước năm 2024 áp dụng cho các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, và tổ chức chính trị - xã hội nhằm đảm bảo việc sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động được quản lý và cấp phát ngân sách một cách hợp lý. Theo Quy định về tiêu chuẩn và định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo, được ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg, các mức khoán này được thiết lập để phù hợp với thực tế và yêu cầu công việc của cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan và tổ chức. Quy định này nhằm cung cấp một khung pháp lý rõ ràng về việc cấp phát ngân sách cho các khoản chi phí điện thoại, đồng thời đảm bảo rằng các chi phí phát sinh được kiểm soát chặt chẽ, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách nhà nước và bảo đảm sự công bằng trong việc cấp phát ngân sách cho các cán bộ lãnh đạo.
Quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời bảo đảm rằng các chi phí phát sinh từ việc sử dụng điện thoại công vụ được kiểm soát chặt chẽ và phù hợp với yêu cầu công việc của các cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan và tổ chức. Bằng cách quy định mức khoán cụ thể cho các loại điện thoại công vụ, quy định này giúp các cơ quan quản lý dễ dàng giám sát và điều chỉnh các khoản chi phí, từ đó giảm thiểu lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Đồng thời, nó cũng bảo đảm rằng các cán bộ lãnh đạo nhận được sự hỗ trợ tài chính hợp lý để phục vụ công việc, góp phần vào việc duy trì hoạt động của các cơ quan và tổ chức một cách hiệu quả và minh bạch.
3. Mức khoán chi tiền điện thoại theo quy định của Nhà nước mới nhất
Theo Điều 6 của Quy định về tiêu chuẩn và định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, và tổ chức chính trị - xã hội, được ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg và sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg, mức khoán chi tiền điện thoại theo quy định của Nhà nước năm 2024 được quy định như sau:
Hàng tháng, cơ quan quản lý sẽ cấp tiền cho cán bộ theo tiêu chuẩn trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước tiền điện thoại, bao gồm cả tiền thuê bao, theo các mức cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với các cán bộ cấp cao như Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, cùng với Bộ trưởng và các chức danh tương đương thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, mức khoán chi tiền điện thoại được quy định cụ thể là 300.000 đồng mỗi tháng đối với điện thoại cố định và 500.000 đồng mỗi tháng đối với điện thoại di động. Mức khoán này không chỉ áp dụng cho các cán bộ lãnh đạo cấp cao trong các cơ quan trung ương, mà còn được mở rộng cho các chức danh tương đương tại các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương. Đồng thời, mức khoán này cũng áp dụng cho các cán bộ cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm Bí thư Thành ủy, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố. Quy định này nhằm bảo đảm rằng các cán bộ lãnh đạo cấp cao được hỗ trợ tài chính hợp lý để đáp ứng các yêu cầu công việc và duy trì hoạt động hiệu quả của các cơ quan và tổ chức mà họ phụ trách.
Thứ hai, mức khoán là 200.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động cho các cán bộ cấp phó, bao gồm Phó Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, và Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Mức này cũng áp dụng cho các Thứ trưởng và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,2 trở lên trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, và tổ chức chính trị - xã hội; cũng như các giáo sư được Nhà nước công nhận các danh hiệu cao quý như giải thưởng Hồ Chí Minh, danh hiệu Anh hùng Lao động, hoặc Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, bao gồm cả các giáo sư đã nghỉ hưu nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ.
Cuối cùng, mức khoán chi tiền điện thoại được quy định là 100.000 đồng mỗi tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đồng mỗi tháng đối với điện thoại di động áp dụng cho các đối tượng còn lại, bao gồm những cán bộ lãnh đạo không thuộc các nhóm được hưởng mức khoán cao hơn. Quy định này được thiết lập nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc cấp phát ngân sách cho tất cả các cán bộ lãnh đạo, đảm bảo rằng mọi đối tượng đều nhận được mức hỗ trợ tài chính hợp lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại công vụ. Đồng thời, mức khoán này cũng được điều chỉnh để phù hợp với các yêu cầu công việc cụ thể và thực tế sử dụng điện thoại công vụ của các cán bộ lãnh đạo. Điều này không chỉ giúp quản lý ngân sách một cách hiệu quả mà còn góp phần duy trì sự công bằng và minh bạch trong việc phân bổ nguồn lực cho các cán bộ trong các cơ quan và tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả công tác và hỗ trợ tốt nhất cho nhiệm vụ công vụ.
Chú thích: Mức thanh toán quy định trên sẽ được thực hiện theo hình thức thanh toán khoán hàng tháng cho các cán bộ. Cụ thể, số tiền được cấp sẽ bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động. Mức thanh toán khoán hàng tháng này nhằm đảm bảo rằng các cán bộ nhận được khoản chi phí hợp lý để trang trải các khoản cước điện thoại và tiền thuê bao, đồng thời giúp quản lý và sử dụng ngân sách một cách hiệu quả. Số tiền được cấp sẽ được tính toán và thanh toán đều đặn mỗi tháng, giúp các cán bộ dễ dàng quản lý và sử dụng điện thoại công vụ theo đúng tiêu chuẩn và định mức quy định.
Xem thêm bài viết: Nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước khi nào được khoán chi từng phần?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn nhanh chóng và kịp thời.