1. Nguyên tắc chấp hành về khoảng cách an toàn khi lái xe

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008  quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ:

- Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.

- Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo: Về nguyên tắc, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.

Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo quy định đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Ngoài ra, Theo Điều 4 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT, nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện trên đường bộ về tốc độ và khoảng cách, cụ thể:

- Khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc), kể cả đường nhánh ra vào đường cao tốc, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

- Tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định

- Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu theo quy định.

2. Quy định về khoảng cách an toàn khi lái xe

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông trên đường được quy định như sau:

- Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

- Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

+ Nếu vận tốc bằng 60km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 35m.

+ Nếu vận tốc trên 60 - 80km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m.

+ Nếu vận tốc từ trên 80 - 100km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m.

+ Nếu vận tốc từ trên 100 - 120km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.

Trường hợp điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

- Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo nêu trên.

Đối với trường hợp xe đi trên cao tốc, khoảng cách an toàn tối thiểu cũng dựa vào tốc độ của xe khi tham gia giao thông theo như quy định trên.

3. Mức phạt lỗi không giữ khoảng cách an toàn khi lái xe

3.1. Mức phạt đối với ô tô

Hình phạt chính:

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” (căn cứ theo quy định tại điểm l khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc 9 (căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP))

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông (căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung:

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (căn cứ theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

3.2. Mức phạt đối với xe máy

Hình phạt chính:

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” (theo điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông (theo điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Hình phạt bổ sung:

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (theo điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

4. Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ để giúp giữ khoảng cách an toàn giữa các xe được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về đặt biển báo hạn chế tốc độ như sau:

- Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.

Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.

- Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.

- Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:

+ Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường;

+ Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);

+  Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;

+ Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:

+ Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc;

+  Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc);

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

Như vậy, việc đặt biến báo để giảm tốc độ là trách nhiệm của cơ quan chức năng có thẩm quyền để cho người tham gia giao thông không chạy quá tốc độ để có thể gây tai nạn do không giữ khoảng cách an toàn.

Để tìm hiểu thêm quy định về khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông, bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông là bao nhiêu? của Luật Minh Khuê.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề trên. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại 1900.6162 để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!