1. Thế nào là kho hàng không kéo dài?

Trong Điều 3 của Nghị định 68/2016/NĐ-CP, các thuật ngữ được giải thích như sau về kho hàng không kéo dài bao gồm:

- Cửa hàng miễn thuế: Đây là nơi lưu trữ và bán hàng hóa nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước cho các đối tượng được hưởng chính sách thuế ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế.

- Khu vực cách ly: Là khu vực tách biệt và được bảo vệ ở các cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế và các cửa khẩu đường bộ quốc tế. Khu vực này đặt sau khu vực làm thủ tục xuất cảnh nhằm đảm bảo an toàn và an ninh.

- Khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế: Là khu vực được ngăn cách và bảo vệ tại nhà ga quốc tế sau khu vực làm thủ tục nhập cảnh và trước khu vực làm thủ tục hải quan.

- Kho xăng dầu: Đây là nơi lưu giữ xăng dầu nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập và tái xuất.

- Kho hàng không kéo dài: Là khu vực kho, bãi ngoài cửa khẩu dùng để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển bằng đường hàng không và được kiểm tra, giám sát bởi cơ quan hải quan.

- Địa điểm thu gom hàng lẻ (kho CFS - Container Freight Station): Là khu vực dùng để thu gom, chia tách, đóng gói, sắp xếp, đóng ghép và cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.

Do đó, kho hàng không kéo dài là một khu vực lưu trữ hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, được đặt ngoài cửa khẩu và chỉ dành cho hàng hóa được vận chuyển bằng đường hàng không. Tất cả các hoạt động tại khu vực này đều phải tuân thủ quy định và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

2. Thủ tục cần làm để di chuyển kho hàng không kéo dài?

Trong Điều 28 của Nghị định 68/2016/NĐ-CP, vấn đề này được quy định như sau: Quy trình mở rộng, thu hẹp, di chuyển, và chuyển quyền sở hữu của kho hàng không kéo dài được thực hiện theo cùng trình tự như quy định cho kho ngoại quan trong Mục 2 Chương II của Nghị định này. Do đó, việc di chuyển kho hàng không kéo dài sẽ tuân thủ các quy định tương tự như khi di chuyển kho ngoại quan.

Do đó, quá trình di chuyển kho hàng không kéo dài sẽ tuân theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 68/2016/NĐ-CP như sau: Nếu có nhu cầu mở rộng, thu hẹp diện tích, di chuyển, hoặc chuyển quyền sở hữu của kho hàng không kéo dài và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, doanh nghiệp cần lập hồ sơ và gửi cho Tổng cục Hải quan, bao gồm: Văn bản đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, hoặc chuyển quyền sở hữu: 01 bản chính; Sơ đồ kho và bãi, khu vực mở rộng, thu hẹp, di chuyển, hoặc chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao; Hợp đồng liên quan đến chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao. Quá trình mở rộng, thu hẹp, di chuyển, hoặc chuyển quyền sở hữu sẽ được thực hiện tương tự như quy trình công nhận kho ngoại quan, như được quy định tại Điều 12 của Nghị định trên.

Vì vậy, doanh nghiệp muốn di chuyển kho hàng không kéo dài cần chuẩn bị hồ sơ và gửi cho Tổng cục Hải quan, bao gồm: Văn bản đề nghị di chuyển kho: 01 bản chính; Sơ đồ kho di chuyển: 01 bản chính.

Quy trình di chuyển kho hàng không kéo dài được hướng dẫn theo Điều 12 của Nghị định 68/2016/NĐ-CP, chi tiết như sau:

- Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị di chuyển kho hàng không kéo dài thông qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.

- Bước 2: Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực tế về kho, bãi. Khi hoàn thành kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.

- Bước 3: Trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế về kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đưa ra quyết định về việc di chuyển kho hàng không kéo dài hoặc cung cấp văn bản phản hồi cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan sẽ gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Nếu sau 30 ngày làm việc tính từ ngày gửi thông báo mà doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy bỏ hồ sơ.

3. Trường hợp kho hàng không kéo dài có thể bị chấm dứt hoạt động

Theo khoản 1 của Điều 30 trong Nghị định 68/2016/NĐ-CP, các trường hợp khiến kho hàng không kéo dài chấm dứt hoạt động bao gồm:

- Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 68/2016/NĐ-CP, hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho trước khi chuyển quyền sở hữu kho hàng không kéo dài. Cụ thể, các điều kiện này có thể bao gồm các yêu cầu về cơ sở vật chất, an ninh, an toàn, và các quy định pháp lý khác mà doanh nghiệp cần tuân thủ để được phép hoạt động một kho hàng không kéo dài.

- Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động tới Tổng cục Hải quan. Chính sách của Tổng cục Hải quan có thể yêu cầu doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của kho hàng không kéo dài. Việc này giúp Tổng cục Hải quan có thông tin chính xác và đầy đủ về quyết định của doanh nghiệp và quy trình chấm dứt hoạt động của kho. Khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động từ doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có thể tiến hành xem xét và xác nhận việc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ. Việc gửi văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động cũng là một phần của quy trình hành chính và pháp lý để đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật trong việc quản lý và vận hành các kho hàng không kéo dài.

- Quá 06 tháng kể từ thời điểm quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa kho hàng không kéo dài vào hoạt động. Việc không đưa kho vào hoạt động sau thời gian này có thể được xem là không tuân thủ quy định và yêu cầu của pháp luật. Trong tình huống này, cơ quan quản lý có thể có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp giải thích hoặc có thể xem xét việc chấm dứt hoạt động của kho hàng không kéo dài do doanh nghiệp không thực hiện các nghĩa vụ pháp lý và quy định được đặt ra.

- Quá thời hạn tạm dừng hoạt động nhưng doanh nghiệp không có văn bản thông báo hoạt động trở lại. Việc thông báo hoạt động trở lại sau thời gian tạm dừng là một phần quan trọng của quy trình hành chính để đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật. Việc không thực hiện điều này có thể được coi là một vi phạm hành chính và có thể dẫn đến các biện pháp xử lý hành chính từ cơ quan quản lý.

- Trong vòng 12 tháng, doanh nghiệp vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho hàng không kéo dài 03 lần và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, với mức phạt cho mỗi lần vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan. Việc vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho hàng không kéo dài nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn như vậy có thể được coi là không tuân thủ các quy định và yêu cầu của pháp luật, đồng thời có thể đặt ra nguy cơ cho hoạt động của cảng vận tải và hệ thống quản lý hải quan nói chung.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Kho hàng không kéo dài là gì? Điều kiện và thủ tục công nhận kho hàng không kéo dài.

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!