1. Mỹ phẩm nhập khẩu là gì?

Theo điều 2, thông tư 06/2011/TT-BYT, Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.

Mỹ phẩm nhập khẩu thông thường gồm có: kem dưỡng da, mặt nạ, son môi, serum, phấn mắt, bộ sản phẩm chăm sóc da…

Doanh nghiệp cần chú ý một số sản phẩm không được xem làm mỹ phẩm được quy định tại Công văn số 1609/QLD-MP ngày 10/02/2012 của Cục Quản lý Dược.

Một số sản phẩm không được phân loại là mỹ phẩm: Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …

2. Điều kiện nhập khẩu mỹ phẩm

Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về Nhập khẩu mỹ phẩm, theo đó, mỹ phẩm muốn nhập khẩu vào Việt Nam thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất: Các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam.Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.

Thứ hai: Nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp đặc biệt (không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Thông tư này):

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải gửi đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm tới Cục Quản lý dược - Bộ Y tế (Phụ lục số 14-MP). Số lượng tối đa cho mỗi sản phẩm là 10 mẫu.

Đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm được làm thành 03 bản. Sau khi được phê duyệt, 02 bản được lưu tại Cục Quản lý dược, 01 bản gửi đơn vị. Bản gửi đơn vị có đóng dấu "Bản gửi doanh nghiệp" để trình cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thông quan.

Các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải được sử dụng đúng mục đích, không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.

b) Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định. Tổng trị giá mỗi lần nhận không vượt quá định mức hàng hóa được miễn thuế theo quy định hiện hành.

Các mẫu mỹ phẩm nhập khẩu là quà biếu, quà tặng không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.

c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khác phải làm thủ tục xin cấp giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương theo quy định hiện hành."

Và để đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam thì doanh nghiệp cần đáp ứng thêm một số điều kiện nữa:

- Nhãn hiệu mỹ phẩm không trùng lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ độc quyền tại Việt Nam.

- Mỹ phẩm lưu hành phải được dán nhãn hiệu đúng như hồ sơ công bố gửi tới Bộ y tế và không được sang chiết, thay đổi vỏ hộp.

3. Hồ sơ nhập khẩu mỹ phẩm

- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu.

Lưu ý: doanh nghiệp chuẩn bị theo mẫu và hướng dẫn tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan, theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ – CP.

Lưu ý: người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.

- Chứng từ có liên quan, gồm có:

+ Hợp đồng mua bán hàng hóa

+ Hay hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác (bản sao y công chứng).

+ Hóa đơn thương mại

+ Hoặc chứng từ có giá trị tương đương trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán (bản sao y).

+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức

+ Trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý ( bản sao y).

Lưu ý: doanh nghiệp có thể chuẩn bị chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.

- Phiếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu còn hiệu lực.

- Tờ khai trị giá.

Lưu ý: doanh nghiệp chuẩn bị theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

- Văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành.

4. Điều kiện để kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu

Hoạt động kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu là ngành nghề không có điều kiện khi đăng ký kinh doanh. Mã ngành kinh tế Việt Nam đối với mã ngành này là 4649 đối với hoạt động bán buôn mỹ phẩm và 4772 đối với hoạt động bán lẻ, mở shop mỹ phẩm.

Điều kiện đăng ký kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu năm 2018 bao gồm có Giấy phép đăng ký kinh doanh hợp pháp và mỹ phẩm thuộc diện nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam. Cụ thể:

4.1. Đối tượng được đăng ký kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu

Tất cả các cá nhân, tổ chức không thuộc quy định tại điều 13 luật doanh nghiệp đều được phép thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực mỹ phẩm nhập khẩu.

4.2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh

Như đã nói đây không phải lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, do đó công ty cần thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh trước khi tiến hành kinh doanh

– Tên công ty không trùng lẫn hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.

– Giấy phép kinh doanh có mã ngành 4649 với nội dung chi tiết: Bán buôn mỹ phẩm và mã ngành 4772 với nội dung: Bán lẻ mỹ phẩm.

– Địa chỉ công ty không đặt tại chung cư, nhà tập thể hoặc các địa điểm theo quy định không được dùng làm trụ sở công ty ví dụ: Nhà xây trên đất nông nghiệp, đất dự án chưa chuyển đổi mục đích,…

– Giám đốc, người đại diện theo pháp luật không thuộc đối tượng bị hạn chế đăng ký kinh doanh hoặc bị cấm đăng ký kinh doanh. Ví dụ: Người đã làm giám đốc doanh nghiệp bỏ trốn, …

Trường hợp kho chứa hàng không đồng thời là trụ sở chính công ty thì công ty phải thực hiện bổ sung địa điểm kho hàng vào giấy phép kinh doanh sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty.

4.3. Mỹ phẩm kinh doanh thuộc diện nhập khẩu hợp pháp và đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam.

– Công ty phải thực hiện công bố mỹ phẩm tại cục quản lý dược – Bộ y tế trước khi nhập khẩu mỹ phẩm.

– Công ty phải đáp ứng yêu cầu pháp lý về quản lý, sao lưu hồ sơ công bố và hồ sơ chất lượng mỹ phẩm tại công ty.

– Nhãn hiệu mỹ phẩm không trùng lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ độc quyền tại Việt Nam.

– Mỹ phẩm lưu hành phải được dán nhãn hiệu đúng như hồ sơ công bố gửi tới Bộ y tế và không được sang chiết, thay đổi vỏ hộp.

5. Thủ tục đăng kí lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu

- Giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm;

- Dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp);

- Giấy chứng nhận lưu hành tự do – CFS (bản sao hợp pháp hoá lãnh sự có chứng thực hợp lệ);

- Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm (bản sao hợp pháp hoá lãnh sự có chứng thực hợp lệ);

- Giấy phép hoạt động của nhà máy sản xuất có xác nhận đáp ứng các yêu cầu vệ sinh, an toàn và chất lượng hoặc Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền tại nước sản xuất;

- Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký lưu hành mỹ phẩm;

- Phiếu kiểm nghiệm gốc của đơn vị sản xuất hoặc Phiếu kiểm nghiệm của Phòng kiểm nghiệm được công nhận thực hành tốt kiểm nghiệm (GLP);

- Dữ liệu kỹ thuật hoặc dữ liệu lâm sàng để chứng minh những công dụng đặc biệt của sản phẩm (nếu có);

- Tài liệu nghiên cứu độ ổn định;

- Cam kết của đơn vị sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm về việc công thức sản phẩm không có các chất cấm và tuân thủ theo giới hạn về hàm lượng của những chất bị hạn chế và sản xuất đúng công thức đã công bố.

6. Quy định về công bố mỹ phẩm nhập khẩu

- Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu:

+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

+ Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất; thì phải có bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất;

+ Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam; phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau: CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp; CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.  

  • Công thức thành phần: Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo; hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần;
  • Bản phác thảo định hướng phát triển.

Mọi vấn đề vướng mắc cần được tư vấn và hỗ trợ; Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900.6162 với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn miễn phí.

- Thẩm quyền cấp giấy phép công bố mỹ phẩm

+ Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.

+ Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị