Mục lục bài viết
- 1. Nghỉ việc trước khi sinh bao lâu thì đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản ?
- 2. Tìm hiểu các quy định pháp luật về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản ?
- 7. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản ?
- 12. Xin tư vấn về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi công ty không ký hợp đồng lao động ?
- 13. Có được tự nguyện đóng thêm tiền để hưởng thai sản không ?
- 14. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản xác định như thế nào ?
1. Nghỉ việc trước khi sinh bao lâu thì đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản ?
Hiện em đang có thai được 2 tháng nhưng em dự định tháng 11 năm 2014 em sẽ nghỉ việc. Dự sanh là khoảng tháng 5 năm 2015. Xin cho em được hỏi là nếu em nghỉ việc vào tháng 11 năm 2014 như vậy thì em có được hưởng chế độ thai sản hay không ah? Nếu không thì thời điểm nào nghỉ việc sẽ được đảm bảo các chế độ thai sản đầy đủ?
Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, Trường hợp bạn nghỉ việc trước khi sinh bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của luật bảo hiểm xã hội đó là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Xét trường hợp của bạn, 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015 (nếu bạn sinh từ ngày 15 trở đi) hoặc từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2015 (nếu bạn sinh trước ngày 15). Theo thông tin của bạn thì đến tháng 11/2014, vậy từ tháng 4/2014 đến tháng 11/2014 là 7 tháng (Hoặc từ tháng 5/2014 đến 11/2014 là 6 tháng). Như vậy bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Mức hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện hành là bao nhiêu?
2. Tìm hiểu các quy định pháp luật về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê căn cứ vào các thông tin bạn cung cấp xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất về điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
" Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Theo đó lao động nữ sẽ được hưởng trợ cấp thai sản sau khi sinh nếu đóng bảo hiểm đủ từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Đối với trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quyết định của cơ sở y tế thì trong trường hợp này mình phải đóng đủ được 3 tháng bảo hiếm trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
Thứ hai về thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp thai sản được quy định trong luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
" Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này."
Theo đó người lao động nữ khi sinh còn sẽ được nghỉ hưởng trợ cấp thai sản là 6 tháng trong đó người lao động có thể được nghỉ trước khi sinh tối đa là 2 tháng, mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba về hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản được quy định trong luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Theo đó nếu như bạn đang làm việc cho người sử dụng lao động thì bạn sẽ nộp hồ sơ giấy tờ cho người sử dụng lao động và họ sẽ có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội, nếu người lao động đã nghỉ việc thì sẽ tự thực hiện thủ tục hưởng tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Nghỉ trước thời trước sinh do lý do sức khỏe có được hưởng chế độ thai sản? Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi em tham gia bảo hiểm của Cty từ 10/2013, em làm đến nay và hiện em đang có thai được 2 tháng rưỡi dự sinh là 15/07/2016. Vì lý do sức khỏe và áp lực công việc quá nhiều nên em định nghỉ vào 02/2016. Vậy em có đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản không? Và nếu được thì em cần chuẩn bị những thủ tục và hồ sơ gì?
Bạn dự sinh vào 15/7/2016 thì trong trường hợp này thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính thời điểm tháng 8/2015 đến hết tháng 7/2016 trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm được tháng 8,9,10,11,12,1 như vậy bạn đóng bảo hiểm được 6 tháng thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thai sản, còn việc bạn nghỉ việc trước khi sinh mà không phải nghỉ dưỡng thai theo quyết của cơ sở y tế thì bạn phải thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương. Đối với trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quyết định của cơ sở y tế thì trong trường hợp này mình phải đóng đủ được 3 tháng bảo hiếm trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Hồ sơ thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc bạn phải nộp giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng sinh cho người sử dụng lao động để họ làm thủ tục cho bạn.
4. Mình là công chức Nhà nước vào làm việc từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016 (chưa đủ 1 năm) thì đầu tháng 4/2016 thì mình xin nghỉ để sinh con, trong suốt thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016 mình có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và liên tục, vậy cho mình hỏi thời gian làm việc thực của mình (mới 9 tháng) như vậy thì mình nghỉ sinh có được hưởng chế độ thai sản theo quy định của bảo hiểm xã hội không? xin cảm ơn!
Ở đây bạn không nói rõ bạn dự định sinh vào tháng nào nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được, tuy nhiên thì nếu bạn đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn vân được hưởng trợ cấp thai sản, việc bạn mới làm việc được 9 tháng không ảnh hưởng gì hết.
Về việc xác định thời gian 12 tháng thì bạn lưu ý như sau: Nếu bạn sinh từ ngày mùng 1 đến ngày 14 của tháng thì tháng bạn sinh không được tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, nếu bạn sinh từ 15 trở đi thì tháng bạn sinh sẽ được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.
5. Chào luật sư. Hiện vợ em có sinh em bé, ngày 22.01.2016 em có tra cứu trên mạng thì được biết em được hưởng chế độ thai sản dành cho nam. E và vợ e đều tham gia bảo hiểm xã hội trong công ty và vợ e cũng đã lãnh tiền thai sản. Vậy xin hỏi luật sư e có được nhận tiền thai sản dành cho nam không. Và nếu có xin luật sư chỉ rõ giúp em e lãnh được bào nhiêu khi lương cơ bản của em là 4 triệu 5 hàng tháng. Cám ơn luật sư.
Về trợ cấp thai sản danh cho nam được quy định như sau:
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Theo đó nếu vợ bạn sinh con trong điều kiện bình thường thì bạn sẽ được nghỉ 5 ngày làm việc và trong 5 ngày này bạn vẫn được hưởng lương như bình thường nhưng do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho bạn.
Điều kiện được hưởng chế độ thai sản cho nam giớ khi vợ sinh con là lao động nam đang đóng bảo hiể, xã hội có vợ sinh con
Đối với trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sải cho lao động nam khi vợ sinh con (Điều 4 quyết định 166/QĐ-BHXH):
+Sổ BHXH,
+ Sổ hộ khẩu,
+ Bản sao giấy chúng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
Thời hạn, trình tự nộp:
+Bước 1: Lao động nam có vợ sinh con nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động nới đóng BHXH. (Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc).
+Bước 2: Doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
(Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của nam được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con).
Mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới (căn cứ theo Khoản 1 Điều 39 Luật số 58/2014/QH - Luật BHXH:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quan tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quan tiền lương của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một này được tình bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày
Mức hưởng= Mức lương bình quân (6 tháng liền kề trước nghỉ)/24 ngày x số ngày nghỉ.
Bạn đóng 6 tháng trước khi vợ sinh với mức lương 4,5 triệu/tháng. => Mức lương bình quan đóng BHXH trước khi nghỉ việc là: (6x4,500.000)/6= 4,500,000 đồng
Bạn nghỉ được 5 ngày => mức lương 4,500,000/24x5= 937.500 đồng
Ngoài mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới như trên thì còn được hưởng trợ cấp một lần với điều kiện chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội và cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con "trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lầm mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con"
>> Tham khảo nội dung liên quan: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và mức hưởng chế độ thai sản mới nhất
7. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản ?
Trả lời:
Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Cụ thể, thời gian sinh trước và sau ngày 15 được tính theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
"1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này."
8. Tôi đóng Bảo hiểm đến tháng 7/2016 là được 48 tháng thì nhà trường không hợp đồng và đóng bảo hiểm cho tôi nữa. Tháng 9/2016 tôi dự kiến sinh và không tiếp tục đóng bảo hiểm nữa. Vậy tôi có hưởng thai sản không?
Bạn đã đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh vì 12 tháng được tính từ tháng 9/2015 - 8/2016 nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
9. Vợ tôi sinh ngày 28.6.2016, nộp giấy chứng sinh ngày 5.7.2016 cho công ty. Vậy khi nào được nhận tiền chế độ thai sản?
Sau khi vợ bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản xong và quay trở lại làm việc tại công ty thì mới dược giải quyết để hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
=> Tức là trong vòng 55 ngày kể từ ngày NLĐ đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
10. Em làm việc tại công ty HQ được gần 2 năm.theo quyết định thì ngày 18/7/2016 em chuyển tới công ty SD làm việc và đầu tháng 8/2016 em mới được kí hợp đòng tại công ty này. Khi chấm dứt hợp đồng ở công ty HQ em đã trả thẻ bảo hiểm y tế. Hiện tại em đang mang thai và khoảng 1 tuần nữa là sinh nhưng công ty chưa làm kịp thẻ bảo hiểm y tế cho em. Trường hợp chưa cấp kịp thẻ thì em phải làm thế nào và nó có liên quan gì đến chế độ nghỉ thai sản và hưởng chế độ thai sản hay không?
Trường hợp này bạn xin xác nhận của công ty và cơ quan bảo hiểm là có tham gia bảo hiểm để hưởng chế độ.
11. Em tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2015 đến tháng 04/2016 thì em nghỉ việc tại công ty. Lúc này em đã có bầu được 3 tháng. thời gian dự sinh của em là 10/11/2016. em có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không ạ? Trong trường hợp không đủ, em đóng tiếp bảo hiểm xã hội thì sao ạ?
Bạn dự sinh ngày 10/11/2016 vậy 12 tháng trước khi sinh được tính từ 11/2015 - 10/2016 vậy bạn đã đóng bảo hiểm vừa đủ 6 tháng trước khi sinh nên bạn được hưởng chế độ thai sản.
12. Xin tư vấn về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi công ty không ký hợp đồng lao động ?
Thưa luật sư, xin luật sư tư vấn cho em một số vấn đề sau:
Thứ nhất: em được công ty tham gia bảo hiểm vào tháng 10/2017, và em có nhận được thẻ bảo hiểm y tế, nhưng trên thực tế công ty chưa đưa hợp đồng lao động cho em ký, khi em hỏi thì bên kế toán nói rằng chưa có thời gian soạn hợp đồng cho em ký. Nhưng đã có số hợp đồng rồi mới đăng ký bảo hiểm được, cho em hỏi trường hợp như vậy em có cần yêu cầu công ty cung cấp hợp đồng lao động bằng văn bản để em ký không ạ ?
Thứ hai: em tham gia bảo hiểm vào tháng 10/2017, dự sinh của em là tháng 6/2018, như vậy thì em đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản không ạ. Trường hợp em nghỉ việc trước tháng 6/2018 thì em phải tham gia tối thiểu đến tháng mấy mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản ạ ?
Thứ ba: em có nghe nói là phải có 5 tờ giấy khám thai ở bệnh viện để bổ sung vào hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản, em không đi khám ở bệnh viện mà theo bác sĩ tư, như vậy em có nhất thiết phải đi khám thêm ở bệnh viện để xin giấy đó không ạ ?
Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.6162
1. Có nên yêu cầu công ty cung cấp lại hợp đồng để ký không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16, Bộ luật lao động năm 2019(sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) quy định như sau:
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Theo quy định tại Điều 5, Điều 20 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
“ Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Bạn cần yêu cầu công ty cung cấp hợp đồng lao động để ký kết để đảm bảo các quyền lợi của mình.
2. Có đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện về hưởng chế độ thai sản:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn là từ tháng 10/2017 dự sinh là vào tháng 6/2018, như vậy bạn đã đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thò bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.
3. Hồ sơ để hưởng chế độ thai sản
Sổ bảo hiểm xã hội
Chứng minh nhân dân bản sao có công chứng
Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh bản sao công chứng của con
Giấy xác nhận phẫu thuật hoặc giấy ra viện đối với trường hợp phải phẫu thuật.
Như vậy bạn chỉ cần mang các giấy tờ như trên không cần mang các giấy tờ khám thai lúc trước sinh.
c) Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
=> Tức là trong vòng 55 ngày kể từ ngày NLĐ đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
>> Luật sư trả lời: Trường hợp nghỉ dưỡng thai tự nguyện hưởng BHXH thế nào ?
13. Có được tự nguyện đóng thêm tiền để hưởng thai sản không ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến (24/7) gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau :
"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".
Căn cứ vào khoản 2 điều 31 luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản là đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Trong trường hợp này chị dự sinh tháng 7/2016 thì từ tháng 7/2015 đến tháng 7 năm 2016 chị đóng BHXH đủ 6 tháng BHXH sẽ đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, theo như chị nêu ở đây nếu thì nếu thời gian một năm này mà chị tham gia đóng BHXH liên tục, không có nghỉ hay tạm ngừng đóng BHXH thì chị đóng từ tháng 7/2015 đến tháng 11/2015 chưa đủ 6 tháng và chị không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Nếu như không đóng thêm thì chị không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
Những điều cần lưu ý: Khoảng thời gian chị đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì không cần phải đóng liên tiếp mà có thể đóng gián đoạn chỉ cần đóng đủ trong khoảng thời gian trước khi sinh này.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Đăng ký nhận tiền bảo hiểm trước khi sinh có ảnh hưởng đến chế độ thai sản không ?
14. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản xác định như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi:1900.6162
Trả lời:
Để được hưởng bảo hiểm chế độ thai sản, vợ bạn nên yêu cầu công ty ký hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định của pháp luật. Vì điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là phải có ít nhất 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi vợ bạn sinh.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Nếu công ty không tiến hành ký hợp đồng và đóng bảo hiểm cho bạn thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý công ty chỉ có trách nhiệm đóng bảo hiểm cho vợ bạn trong trường hợp hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà thôi.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Mang thai 6 tuần bị sẩy đăng ký bảo hiểm xã hộ thế nào ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động.