Mục lục bài viết
1. Quy định về tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Theo quy định tại Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền của tác giả và quyền liên quan đến sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được định rõ như sau:
- Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là cá nhân trực tiếp tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp, họ sẽ được coi là đồng tác giả.
- Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bao gồm:
+ Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
+ Được đề cập tên trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
- Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bao gồm quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Theo quy định tại khoản 25 của Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi năm 2022 (sửa đổi, bổ sung Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005), những tổ chức và cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
- Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình.
- Tổ chức và cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả thông qua hình thức giao việc, thuê việc. Tổ chức và cá nhân này cũng được giao quản lý nguồn gen, cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích. Tuy nhiên, có thể có các thỏa thuận khác hoặc các trường hợp cụ thể được nêu tại Mục 2 và Mục 3 dưới đây.
Lưu ý:
Trong trường hợp nhiều tổ chức và cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư vào sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, tất cả các tổ chức và cá nhân này đều có quyền đăng ký. Tuy nhiên, việc đăng ký chỉ được thực hiện khi được tất cả các tổ chức và cá nhân đồng ý.
Tổ chức và cá nhân có quyền đăng ký như đã nêu trên cũng có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức và cá nhân khác thông qua hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
2. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Theo quy định của khoản 53 Điều 1 trong Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi năm 2022, nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong trường hợp không có thỏa thuận được quy định như sau:
- Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại mục (2) dưới đây. Nếu không có thỏa thuận, mức thù lao trả cho tác giả sẽ được quy định như sau:
+ 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được từ việc sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
+ 15% tổng số tiền chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu phải trả thù lao cho tác giả theo quy định sau:
+ Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được từ việc sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
+ Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
- Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nhiều đồng tác giả, mức thù lao quy định tại mục (1) và (2) áp dụng cho tất cả các đồng tác giả. Các đồng tác giả có thể tự thỏa thuận về phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
- Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Vì vậy, theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi năm 2022, nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong trường hợp không có thỏa thuận là tính dựa trên mức thù lao như đã nêu.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm tiền làm lợi, bạn có thể tham khảo Điều 11 trong Điều lệ Sáng kiến, được ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP. Theo đó:
- Tiền làm lợi là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các lợi ích trực tiếp thu được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
- Tiền làm lợi trực tiếp được xác định dựa trên so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
- Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến không được tính vào việc xác định tiền làm lợi.
Đối với việc xác định trường hợp nào sẽ mang lại lợi ích cao nhất cho tác giả, điều này phụ thuộc vào từng loại sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cụ thể. Tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cần đánh giá xem sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó có thể sử dụng trong thời gian bao lâu (tức là có hiệu quả lâu dài hay chỉ có hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định). Đồng thời, cần xem xét loại hợp đồng chuyển giao sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp tương ứng, liệu đó là hợp đồng cho thuê ngắn hạn (theo tháng, quý, năm) hay là hợp đồng mua bán trọn gói.
Tóm lại, để tìm ra quyền lợi cao nhất cho tác giả, cần xem xét cụ thể từng trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và thực hiện đánh giá về hiệu quả sử dụng lâu dài cũng như loại hợp đồng chuyển giao tương ứng.
3. Quy định về quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
Theo quy định tại Điều 134 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được điều chỉnh như sau:
- Trường hợp trước khi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được công bố, có người đã sử dụng hoặc đang chuẩn bị sử dụng một sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký, nhưng lại tạo ra một cách độc lập (được gọi là "người có quyền sử dụng trước"), thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đó trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không cần xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền sử dụng trước của người đó không được coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
- Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
Như vậy, quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được quy định như trên theo Luật Sở hữu trí tuệ.
Bài viết liên quan: Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Mời quý khách hàng liên hệ với Luật Minh Khuê qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc của quý khách hàng