Mục lục bài viết
- 1. Hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động là gì?
- 2. Trần thù lao theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động là bao nhiêu?
- 3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động có được ký kết hợp đồng môi giới không?
- 4. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện gì?
- 5. Người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có các quyền gì?
1. Hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về Hợp đồng môi giới là một thỏa thuận bằng văn bản giữa một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và một tổ chức hoặc cá nhân trung gian. Đây là văn bản chính thức và pháp lý, đảm bảo sự rõ ràng và chính xác về các điều khoản và điều kiện được thỏa thuận. Mục đích chính của hợp đồng này là để giới thiệu và hỗ trợ quá trình tiếp nhận lao động từ Việt Nam và ký kết hợp đồng cung ứng lao động tương ứng tại nước ngoài.
Quan trọng hơn, hợp đồng môi giới phải tuân thủ các quy định của Luật Người lao động Việt Nam và các quy định khác liên quan đến việc nhập cư và lao động ở nước ngoài. Điều này đảm bảo rằng cả doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tổ chức hoặc cá nhân trung gian đều thực hiện đúng các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của lao động, cũng như các quy định về trách nhiệm của họ trong quá trình này.
Tóm lại, hợp đồng môi giới không chỉ là một văn bản pháp lý mà còn là công cụ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình tiếp nhận và cung ứng lao động ở nước ngoài.
2. Trần thù lao theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về thù lao theo hợp đồng môi giới như sau:
- Thù lao theo hợp đồng môi giới được xác định dựa trên thỏa thuận giữa hai bên và phải được ghi rõ trong văn bản hợp đồng, đồng thời không được vượt quá mức trần quy định tại khoản 3 của Điều này.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quy định chi tiết về mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới, đảm bảo phù hợp với từng thị trường, ngành nghề, và các công việc cụ thể, tuân thủ theo từng giai đoạn và tình hình thị trường lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH quy định về mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới như sau:
- Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ và tổ chức hoặc cá nhân trung gian, nhưng không được vượt quá 0,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động cho mỗi 12 tháng làm việc. Trong trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn làm việc từ 36 tháng trở lên, mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới không được vượt quá 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc xác định thù lao cho các bên liên quan và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và phát triển trong quan hệ lao động và môi giới lao động.
- Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể được quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo quy định, thù lao theo hợp đồng môi giới được hai bên thỏa thuận và ghi rõ trong văn bản hợp đồng, nhưng không được vượt quá mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ và tổ chức hoặc cá nhân trung gian. Điều này không được vượt quá 0,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động cho mỗi 12 tháng làm việc. Trong trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn làm việc từ 36 tháng trở lên, mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới không vượt quá 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động.
Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quy trình xác định thù lao cho cả hai bên, đồng thời giữ cho việc môi giới lao động được thực hiện theo quy định và tránh việc lạm dụng thù lao.
3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động có được ký kết hợp đồng môi giới không?
Căn cứ Điều 17 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
- Chi nhánh của doanh nghiệp dịch vụ được giao trách nhiệm thực hiện một số hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Việc thành lập và hoạt động của chi nhánh phải tuân thủ mọi quy định của Luật Doanh nghiệp. Trong quá trình này, doanh nghiệp dịch vụ ủy thác cho chi nhánh các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến việc môi giới và tổ chức lao động. Chi nhánh phải đảm bảo rằng các hoạt động của mình tuân thủ tất cả các quy định pháp luật, bao gồm cả quy định về nhập cư, lao động và các quy định khác liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Điều này giúp đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong việc tổ chức và điều phối các hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời bảo vệ quyền lợi và lợi ích của cả doanh nghiệp dịch vụ và người lao động.
- Chi nhánh được hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ;
+ Người đứng đầu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật này;
+ Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Có cơ sở vật chất của chi nhánh hoặc được chi nhánh thuê để thực hiện nhiệm vụ giáo dục định hướng được giao.
- Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây:
+ Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
+ Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động.
...
Theo đó, chi nhánh được được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động không được ký kết hợp đồng môi giới.
4. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện gì?
Tại Điều 50 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 có quy định như sau:
Điều kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết
- Các điều kiện quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 6 Điều 44 của Luật này.
- Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
- Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.
Theo đó, người lao động Việt Nam có nhu cầu đi làm việc theo hợp đồng lao động trực tiếp ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.
- Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
- Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Có hợp đồng lao động giữa người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
- Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.
5. Người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có các quyền gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền của người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng như sau:
- Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
+ Được cung cấp thông tin về chính sách và pháp luật của Việt Nam đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một phần quan trọng của quy trình chuẩn bị trước khi ra nước ngoài. Ngoài ra, người lao động cũng cần được thông tin về các phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động, cũng như các chính sách và pháp luật có liên quan đến họ trong quốc gia đó. Thông tin về quyền và nghĩa vụ của mọi bên - bao gồm người lao động, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, và tổ chức hoặc cá nhân trung gian - cũng cần được cung cấp rõ ràng và đầy đủ. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả các bên đều hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quá trình làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, từ đó tạo ra một môi trường làm việc ổn định và công bằng cho tất cả mọi người liên quan.
+ Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
+ Theo hợp đồng lao động, người lao động có quyền hưởng các khoản tiền lương, tiền công và các chế độ khác như chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Ngoài ra, họ cũng có quyền được hưởng các quyền lợi và chế độ khác mà hợp đồng lao động quy định. Khi kết thúc hợp đồng lao động và chuyển về nước, người lao động có quyền nhận các khoản tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Điều này đảm bảo rằng họ được đối xử công bằng và tuân thủ đầy đủ các quy định về lao động và thu nhập khi trở về nước.
+ Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
+ Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
+ Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.
...
Theo đó người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng có 09 quyền được nêu trên.
>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định mới nhất
Để được tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ hotline 1900.6162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn.