Mục lục bài viết
- 1. Việc tính thù lao Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
- 1.1 Trường hợp Luật sư được người bị buộc tội hoặc người thân thích mời tham gia tố tụng
- 1.2 Đối với trường hợp Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tố tụng
- 2. Thời gian làm việc của Luật sư được tính bao gồm
- 3. Cơ quan nào chi trả thù lao Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án hình sự?
1. Việc tính thù lao Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Thù lao của Luật sư trong vụ án hình sự được chia thành hai loại:
1.1 Trường hợp Luật sư được người bị buộc tội hoặc người thân thích mời tham gia tố tụng
Trưòng hợp Luật sư được ngưòi bị buộc tội, ngưòi đại diện hoặc người thân thích của họ mời tham gia tố tụng với tư cách Luật sư trong vụ án hình sự:
Mức thù lao Luật sư trong vụ án hình sự được các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Luật sư như sau:
Điểu 55 Luật Luật SƯ: Căn cứ và phương thức tính thù lao
- Mức thù lao được tính dựa trên các càn cứ sau đây: a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; b) Thời gian và công sức của Luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; c) Kinh nghiệm và uy tín của Luật sư.
- Thù lao được tính theo các phương thức sau đây: a) Giờ làm việc của Luật sư; b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói; c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án; d) Hợp đồng dài hạn vối mức thù lao cố định.
Và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của Luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Thời gian làm việc của Luật sư do Luật sư và khách hàng thỏa thuận. Với mức lương cơ sở 1.600.000/ đồng/ tháng thì trần thù lao cho một giờ làm việc của Luật sư là 480.000 đồng.
Nghị quyết của Quốc hội số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 quy định mức lương cơ sở trước ngày 30/06/2020 là 1.490.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/7/2020 sẽ là 1.600.000 đồng/thấng.
1.2 Đối với trường hợp Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tố tụng
Luật sư tham gia tô' tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của Luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sỏ do Chính phủ quy định tại Thông tư liên tích số 191/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 12/12/2014 hướng dẫn về thanh toán thù lao và chi phí cho Luật sư trong trường hợp Luật sư tham gia tô tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Ngày làm việc của Luật sư được tính trên cơ sồ 08 giờ làm việc. Trong trường hợp, Luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của Luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của Luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau: Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành 1/2 ngày làm việc; nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trồ lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
2. Thời gian làm việc của Luật sư được tính bao gồm
- Thời gian gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khỏi tô' điều tra, truy tô' xét xử: Được xác định bằng thời gian thực tế Luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, đỉều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến hành tố tụng theo lịch cho phép;
- Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với Luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vụ án;
- Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tô' tụng: Được xác định theo
bảng chấm công có xác nhận của nơi Luật sư đến nghiên cứu hồ sơ. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết Luật sư chỉ đến cơ quan tiến hành tố tụngsao chụp tài liệu có trong hồ sơ vụ án để về nghiên cứu nên thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu chỉ được tính là quãng thời gian Luật sư đến sao chụp hồ sơ vụ án tại cơ quan tiến hành tố tụng. - Thời gian tham gia phiên tòa: Được xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử; trong trường hợp phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của Luật sư và Luật sư không được báo trước, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho Luật sư bằng ngày làm việc của Luật sư;
- Thời gian hợp lý khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố tụng.
Trưòng hợp Luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khồi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo lịch cho phép gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, đỉều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam hoặc thời gian tham gia phiên tòa vào ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian làm việc được tính mức theo nguyên tắc chi trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đôì với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau: Mức 150% áp dụng đôì vối giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đôì với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đôì với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian làm việc của Luật sư phải được cơ quan tiến hành tô' tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên cơ sồ tổng hợp thời gian làm việc thực tê làm căn cứ chi trả thù lao cho Luật sư.
Lưu ý:
- Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, nếu Luật sư phải đi công tác thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước theo mức chi áp dụng đối vối công chức không giữ chức vụ lãnh đạo. Thời gian và địa điểm đi công tác của Luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận.
- Ngoài khoản thù lao và các khoản chi phí khác do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, Luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ ngưồi bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khồi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thân nhân của họ.
- Khi đàm phán vối khách hàng về mức thù lao cụ thể để ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, Luật sư cần giải thích rõ những căn cứ pháp luật quy định về thù lao Luật sư để khách hàng hiểu và quyết định trước khi ghi vào Hợp đồng.
3. Cơ quan nào chi trả thù lao Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án hình sự?
- Cơ quan tố' tụng nào yêu cầu cử Luật sư bào chữa thì cơ quan đó lập dự toán và trực tiếp chi trả cho Luật
sư, cụ thể: cơ quan điều tra yêu cầu cử Luật sư tham gia vụ án ỗ giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra có trách nhiệm chi trả cho Luật sư đôì với những hoạt động của Luật sư trong giai đoạn điều tra; Viện kiểm sát có trách nhiệm chi trả cho Luật sư đốì với những hoạt động của Luật sư ỏ giai đoạn truy tố; Tòa án Nhân dân có trách nhiệm chi trả cho Luật sư đối với những hoạt động của Luật sư ở giai đoạn xét xử. - Thời gian chi trả: Sau khi kết thúc từng giai đoạn trong tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử), Luật sư tham gia vụ án hoàn chỉnh chứng từ đề nghị thanh toán thù lao và các khoản chi phí liên quan này gửi cơ quan tố tụng yêu cầu Luật sư tham gia (hoặc cơ quan chủ trì giai đoạn tố tụng vừa kết thúc).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao và các khoản chi phí liên quan của Luật sư theo quy đỉnh, cơ quan tố tụng có trách nhiệm chi trả cho Luật sư tham gia tố tụng.
MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng.