Mục lục bài viết
- 1. Người bị hại có đơn bãi nại thì có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không ?
- 2. Gây tai nạn làm chết người nhưng được bãi nại thì phải chịu trách nhiệm gì ?
- 3. Có đơn bãi nại từ phía người bị hại còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
- 4. Có giấy bãi nại mà không có giấy từ chối giám định thì có bị khởi tố hình sự hay không ?
- 5. Tại sao pháp luật lại đặt ra vấn đề khởi tố theo yêu cầu của bị hại?
- Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê
1. Người bị hại có đơn bãi nại thì có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không ?
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến luật Minh Khuê, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:
Do bạn chưa trao đổi rõ tại thời điểm con bạn có hành vi trộm cắp tài sản cháu bao nhiêu tuổi nên chúng tôi tư vấn dựa trên 2 trường hợp
Trường hợp 1, Con bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (đủ 16 tuổi)
1. Những tội phạm được khởi tố hoặc không khởi tố theo yêu cầu của người bị hại
Căn cứ vào quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản thì với giá trị tài sản trộm cắp là 9 triệu con bạn đã vi phạm khoản 1 điều này - tội ít nghiêm trọng, cụ thể:
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù;
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Tuy nhiên, tội danh này không phải tội được khởi tố hay đình chỉ theo yêu cầu của người bị hại nên người bị hại trong trường hợp này không nên làm đơn xin bãi nại mà nên làm đơn xin giảm nhẹ hoặc miễn hình phạt cho con bạn.
Căn cứ quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 , Các tội được khởi tố/không khởi tố theo yêu cầu của người bị hại bao gồm :
Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều:
- 134. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh ,
- 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội,
- 138. Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ,
- 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính,
- 141. Tội hiếp dâm,
- 143. Tội cưỡng dâm,
- 155. Tôi làm nhục người khác,
-156. Tội vu khống.
Vậy bạn có thể đề nghị người bị hại làm đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc xin miễn trách nhiệm hình sự.
2. Giảm nhẹ hình phạt
Căn cứ để được giảm nhẹ hình phạt được quy định như sau:
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
- Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
3. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại mục 2 nêu trên mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự thì sẽ được miễn hình phạt.
Trường hợp 2 con bạn chưa đủ 16 tuổi
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Vậy với trường hợp này con bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự do như chúng tôi đã trình bày trên thì con bạn đang có hành vi phạm tội ít nghiêm trọng.
Tuy nhiên cơ quan có thẩm quyền có quyền áp dụng những biện pháp tư pháp khác như: đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại địa phương...
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
>> Tham khảo ngay: Mẫu đơn bãi nại vụ án hình sự, giảm nhẹ hình phạt mới nhất 2019
2. Gây tai nạn làm chết người nhưng được bãi nại thì phải chịu trách nhiệm gì ?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thì những vụ án sau đây chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bên bị hại, nếu bên bị hại bãi nại thì sẽ không khởi tố trách nhiệm hình sự:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
- Tội hiếp dâm
- Tội cưỡng dâm
- Tội làm nhục người khác
- Tội vu khống
- Tội xâm phạm quyền tác giả
- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Việc người nhà của bạn điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn làm chết người đã vi phạm vào khoản 1 điều 260 Bộ Luật Hình sự năm2015 sửa đổi 2017 nên khi bên bị nạn bãi nại thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tuy vậy, nếu người nhà bạn có 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự thì sẽ được xem xét dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều 260 Bộ luật hình sự đã quy định, tức là có thể bị phạt tiền và phạt cải tạo không giam giữ.
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sựa) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thaio) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s)14 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;t)15 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x)16 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Có đơn bãi nại từ phía người bị hại còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 155 của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 những trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại được quy định như sau:
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
"Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức."
Cụ thể là Khoản 1 của các Tội được Quy định trong Bộ Luật hình sự 2015 như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
Điều 141.Tội hiếp dâm
Điều 143. Tội cưỡng dâm
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Điều 156. Tội vu khống
Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Như vậy: Ngoài các trường hợp truy tố theo khoản 1 tại các điều ở trên là khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, còn đối với các tội khác thì cơ quan điều tra vẫn có quyền truy tố và vẫn bị khởi tố và có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự. Và đối với tội theo quy định tại Điều 260 không nằm trong danh sách các tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, bởi vậy cho dù có viết đơn bãi nại vẫn bị truy tố, khởi tố.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Có giấy bãi nại mà không có giấy từ chối giám định thì có bị khởi tố hình sự hay không ?
Sự việc đã được báo lên công an, 2 người kia bị thương vùng đầu,đi biện viện và chỉ xây xước nhẹ phần mềm.Còn bạn tôi bị công an tạm giữ nên không đi bệnh viện được.Gia đình bạn tôi đã bồi thường cho 2 người và 2 người đã viết giấy bãi nại không khiếu kiện.Nhưng nay bên Công an lại đòi hỏi thêm phải có giấy Từ chối giám định pháp y của 2 người kia,nhưng 2 người đó không chịu viết.
Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp bạn tôi bị xúc phạm dẫn đến bức xúc đánh người,rồi bị 4 người,2 người đàn ông cầm dao truy sát và 2 người phụ nữ vây đánh thì phải tự vệ là đúng hay sai ?.Nếu có giấy bãi nại mà không có giấy từ chối giám định liệu bạn tôi có bị khởi tố hay không ạ? Vì bạn tôi là quân nhân.Luật sư có thể cho tôi lời khuyên không ? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: T.K
.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại:1900.6162
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về thư mục tư vấn của công ty Luật Minh Khuê. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin hỗ trợ trả lời như sau:
Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Như vậy, trong trường hợp bạn của anh, người bị hại đã rút đơn bãi nại nên Tòa sẽ đình chỉ vụ án.
Mặt khác, Điều 22 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 có quy định về vấn đề Phòng vệ chính đáng, cụ thể như sau:
Điều 22. Phòng vệ chính đáng1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Xét trong trường hợp này, bạn của anh đã có hành vi phòng vệ chính đáng và nếu không vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì không phải là tội phạm nên kể cả hai người đàn ông và phụ nữ kia có đâm đơn lên Tòa thì bạn anh cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, vấn đề về bãi nại hay từ chối giám định pháp y cũng không phải vấn đề lớn.
5. Tại sao pháp luật lại đặt ra vấn đề khởi tố theo yêu cầu của bị hại?
Pháp luật ghi nhận những trường hợp khởi tố vụ án hình sự (KTVAHS) theo yêu cầu của người bị hại là xuất phát từ lợi ích của người bị hại.
Nói chung, pháp luật nước ta quy định việc KTVAHS là quyền và trách niệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc duy trì trật tự và bảo vệ công lý là không phụ thuộc vào ý muốn của riêng ai.Không một ai có thể can thiệp để không khởi tố và không phụ thuộc vào việc người có lợi ích bị xâm hại có đồng ý hay không. Tuy nhiên, KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại là một trường hợp đặc biệt.
Ý nghĩa của quy định này là ở chỗ, một trong những mục tiêu quan trọng của cuộc đấu tranh với tội phạm mà Nhà nước và xã hội thực hiện là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những con người, cá nhân công dân của Nhà nước, thành viên của xã hội đó.
Tuy nhiên trong thực tế không ít những tội phạm gây thiệt hại cho cả nhà nước, xã hội và cá nhân người bị hại; gây ra những thiệt hại không chỉ về vật chất mà còn gây thiệt hại nghiêm trong đến tinh thần của người bị hại. Biệc khởi tố người phạm tội trong những trường hợp đó mặc dù góp phần giữ nghiêm trật tự kỷ cương và mang lại lợi ích cho xã hội. Nhưng cũng có khi lại làm tổn thương thêm cho người bị hại về mặt tinh thần.
Vì vậy, để hạn chế những trường hợp quyết định khởi tố có thể cùng một lúc mang lại lợi ích rất nhỏ cho xã hội nhưng lại gây thiệt hại lớn hơn cho lợi ích của người bị hại, pháp luật đã ghi nhận việc KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại. Quy định này chính là xác lập một khả năng, điều kiện để người bị hại được cân nhắc tính toán việc khởi tố có quá bất lợi cho lợi ích của họ hay không.
Điều này cũng thể hiện một khía cạnh của nguyên tắc công bằng trong luật hình sự nước ta. Nói cách khác, do sự KTVAHS trái với ý muốn của người bị hại có thể gây thêm những mất mát, thiệt hại cho họ mà nhà làm luật đã quy định những trường hợp cụ thể cần KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.