Mục lục bài viết
1. Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Theo quy định tại điều 14, khoản 1 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức, chỉ rõ rằng: Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Do đó, người đại diện quản lý phần vốn góp là cá nhân được tổ chức chủ sở hữu, thành viên, hoặc cổ đông ủy quyền, trong phạm vi quản lý của phần vốn góp được phép, để đại diện và hành động nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền, nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ được thể hiện trong nội dung của văn bản ủy quyền và theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Theo quy định tại Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp năm 2014 về tiêu chuẩn người đại diện phần vốn nhà nước và người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, các yêu cầu sau phải được đáp ứng:
- Phải là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam.
- Phải có phẩm chất chính trị và đạo đức, cùng đủ năng lực hành vi dân sự và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Phải hiểu biết về pháp luật và có ý thức chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật.
- Phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí và chức danh được bổ nhiệm làm người đại diện.
- Không được trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, không được xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù hoặc thi hành quyết định kỷ luật.
- Không được là người thân (vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh chị em ruột, anh chị em rể, chị em dâu) của các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp như Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định khác liên quan.
Theo quy định tại Điều 46 như đã nêu trên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp cần tuân thủ một số tiêu chuẩn cụ thể. Cụ thể, họ phải là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Họ cũng phải có phẩm chất chính trị và đạo đức, đồng thời có đủ năng lực hành vi dân sự và sức khỏe để thực hiện công việc được giao. Ngoài ra, họ cũng phải có hiểu biết về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật.
2. Việc cử người đại diện phần vốn của doanh nghiệp hiện nay được quy định như thế nào?
Dựa trên quy định của Điều 47 trong Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp năm 2014, việc cử người đại diện phần vốn nhà nước và phần vốn của doanh nghiệp được điều chỉnh cụ thể như sau:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có quyền lựa chọn và cử người đại diện phần vốn nhà nước và phần vốn của doanh nghiệp. Việc cử người đại diện phải được thực hiện thông qua văn bản, trong đó cụ thể quy định quyền và trách nhiệm của người được cử.
- Thời hạn cử người đại diện phần vốn nhà nước và phần vốn của doanh nghiệp không được vượt quá nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.
- Người đại diện phần vốn nhà nước và phần vốn của doanh nghiệp có chuyên môn và tham gia làm người đại diện tại một doanh nghiệp.
- Người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách được phép tham gia làm người đại diện phần vốn nhà nước tại tối đa ba doanh nghiệp, với điều kiện tổng số lượng người đại diện không chuyên trách tại một doanh nghiệp không vượt quá 30% số lượng thành viên trong Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.
Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách có thể được phép tham gia làm người đại diện tại một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định trong điều lệ của từng doanh nghiệp.
Theo quy định được nêu trên và dựa vào các tiêu chuẩn quy định tại Điều 46, cơ quan đại diện chủ sở hữu cho các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thẩm quyền lựa chọn và cử người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. Việc này phải được thực hiện thông qua văn bản, trong đó cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của người được cử. Thời hạn cử người đại diện phần vốn của doanh nghiệp được xác định không vượt quá nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.
Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp có chuyên môn thường tham gia làm người đại diện tại một doanh nghiệp. Trong khi đó, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách có thể tham gia làm người đại diện tại một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại điều lệ của từng doanh nghiệp.
3. Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp có những quyền và trách nhiệm như thế nào?
Theo Điều 49 của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp năm 2014, quy định về quyền và trách nhiệm của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp như sau:
- Người đại diện phải báo cáo và xin ý kiến từ doanh nghiệp đã cử họ trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
+ Chi tiết về ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh;
+ Ban hành, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các thành viên của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc;
+ Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
+ Tổ chức lại, giải thể, phá sản;
+ Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
- Người đại diện phải báo cáo kịp thời về tình trạng hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao của các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cũng như về những trường hợp vi phạm khác.
- Người đại diện phải tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp về tình hình sản xuất, kinh doanh, tài chính và đề xuất giải pháp.
- Không được tiếp tục làm người đại diện nếu họ không thực hiện đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn của một người đại diện.
- Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn của doanh nghiệp.
- Họ cũng phải thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Như vậy, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp có những quyền và trách nhiệm được quy định tại Điều 49 nêu trên.
Trong đó có trách nhiệm báo cáo kịp thời về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác.
Bài viết liên quan: Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là gì? Người đại diện phần vốn Nhà nước có trách nhiệm gì?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Việc cử người đại diện phần vốn của doanh nghiệp được quy định thế nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi!