1. Nguyên tắc thương mại không có sự phân biệt đối xử

Nguyên tắc này được cụ thể hoá trong hai quy định: Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và và chế độ đãi ngộ quốc gia:

- Đãi ngộ tối huệ quốc ( MFN)  là nguyên tắc quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của nguyên tắc này được thể hiện ngay trong điều I Hiệp định GATT, điều II Hiệp định GATS và Điều IV Hiệp định TRIPs. Theo nguyên tắc này nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia thành viên khác một sư đãi ngộ hay miễn trừ  về các lĩnh vực thương mại, thuế quan, vận tải và địa vị pháp lý công dân, thì cũng phải dành cho tất cả các quốc gia thành viên còn lại đãi ngộ và miễn trừ đó. Ví dụ trong thương mại hàng hoá nếu một nước thành viên A dành cho sản phẩm của quốc gia thành viên B mức thuế quan ưu đãi thì quốc gia thành viên A  cũng phải dành cho sản phẩm cùng loại của các quốc gia thành viên  còn lại mức thuế ưu đãi này.

Tuy nhiên việc áp dụng nguyên tắc Đãi ngộ tố huệ quốc này theo quy định của WTO cho phép các quốc gia thành viên duy trì một số ngoại lệ:

1.  Quyết định của Đại hội đồng GATT ngày 26.11.1971 về ” Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển” cho phép các nước đang phát triển đàm phán, ký kết những hiệp định thương mại để dành cho nhau những ưu đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng mức thuế ưu đãi này đối với hàng hoá của các nước phát triển;

2. Quốc gia thành viên dành lợi thế cho các nước có chung đường biên giới nhằm tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hoá vùng biên giới.

3. Điều 24 của GATT quy định các quốc gia thành viên của các hiệp định thương mại khu vực có thể dành cho nhau sự ưu đãi hơn về thuế quan mang tính phân biệt đối xử với các quốc gia khác ngoài khu vực

4. Quyết định của đại hội đồng GATT ngày 25.6.1971 về việc thiết lập hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển.

Ý nghĩa tích cực của Nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc là:

+ Thứ nhất, nó có thể đảm bảo đáp ứng những nhu cầu nhập khẩu một cách có hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả giá thành nhờ lợi thế so sánh;

+ Thứ hai, Biến đãi ngộ tối huệ quốc thành nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện, nhờ vậy mà có thể bảo vệ thành quả của việc cắt giảm thuế quan song phương, và còn có thể  thúc đẩy việc thực hiện đa biên hoá;

+ Thứ ba, nhờ cam kết thực hiện Đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể bắt buộc các nước lớn phải đối xử công bằng với các nước nhỏ;

+ Thứ tư, nhờ cam kết đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể tinh giản cơ chế quản lý nhập khẩu và bảo đảm các chính sách thương mại rõ ràng hơn.

–  Chế độ đãi ngộ quốc gia.

Nếu như nguyên tắc MFN không cho phép các thành viên phân biệt đối xử không công bằng đối với sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác nhau thì nguyên tắc NT không cho phép các quốc gia thành viên có sự phân biệt đối xử không bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá nội địa.

Nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia được quy định tại điều III GATT, điều XVII GATS và điều III TRIPs . Theo nguyên tắc này hàng hoá, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã qua thủ tục hải quan (đã trả các khoản thuế được luật định)  hay được đăng ký bảo hộ thì phải được đối xử bình đẳng như hàng hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ trong nước.

Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia không cho phép các quốc gia thành viên hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu, trừ một số ngoại lệ được quy định rõ trong các hiệp định của WTO, cụ thể:

– Điều XVII và điều XVIII (b), mất cân đối can cân thanh toán.

– Điều XVIII (c) nhằm mục đích bảo vệ nghành công nghiệp non trẻ trong nước.

– Điều XIX – bảo vệ ngành sản xuất trong nước nhằm chống lại sự gia tăng đột ngột của hàng nhập khẩu hay để đối phó với việc một mặt hàng trở  nên khan hiếm trên thị trường nội địa do xuất khẩu quá nhiều.

– Điều XX – vì lý do sức khoẻ và vệ sinh.

– Điều XXI – vì lý do an ninh quốc gia.

Một trong những ngoại lệ quan trọng của nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia đó là việc trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu, hạn chế bằng hạn nghạch ..

 

2. Nguyên tắc tự do thương mại (nguyên tắc mở cửa thị trường) và tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng

Mục tiêu cơ bản của WTO là thúc đẩy quá trình tự do hoá thương mại, tức là thương mại giữa các quốc gia ngày càng tự do hơn bằng cách tháo bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan giữa các quốc gia.

Để thực hiện nguyên tắc này WTO có chức năng tổ chức thực hiện các cuộc đàm phán đa phương để các quốc gia thành viên có thể liên tục thỏa thuận về các biện pháp cắt giảm và tiến tới tháo bỏ hoàn toàn mọi trở ngại thuế quan và phi thuế quan.

Bản chất của nguyên tắc này mở cửa thị trường quốc gia cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của nước ngoà.

WTO là tổ chức được thành lập nhằm tăng cường và thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng giữa các quốc gia thành viên. Ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chổ thông qua cạnh tranh lành mạnh chất lượng hàng hoá ngày càng được nâng cao cùng với năng suất lao động.

Một khía cạnh nữa của nguyên tắc này đó là sự giản thiểu tối đa sự can thiệp của nhà nuớc vào hoạt động thương mại bằng các hình thức  như trợ giá, bù lỗ.

 

3. Nguyên tắc minh bạch ổn định trong thương mại

Bằng nguyên tắc này WTO quy định các nước thành viên có nghĩa vụ phải bảo đảm  tính ổn định rõ ràng và có thể dự báo được trong thương mại quốc tế, có nghĩa là các chính sách, luật pháp về thương mại quốc tế phải rõ ràng, minh bạch, phải thông báo mọi biện pháp đang áp dụng cho thương mại quốc tế. Ví dụ các quốc gia không thể đơn phương tăng thuế nhập khẩu, mà chỉ có thể tăng thuế nhập khẩu sau đã tiến hành đàm phán lại và đã đền bù thỏa đáng cho lợi ích của các bên bị thiệt hại do chính sách tăng thuế đó.

Tính dự báo được của các chính sách thương mại quốc tế của quốc gia, nhằm giúp các nhà kinh doanh nắm  rõ tình hình thương mại quốc tế hiện tại cũng như trong tương lai gần để họ có thể áp dụng hay  sẽ áp dụng những đối sách thích hợp.

Nguyên tắc này tạo sự ổn định cho môi trường kinh doanh thương mại quốc tế.

 

4. Nguyên tắc dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển những điều kiện thuận lợi hơn.

Theo thông lệ chung và theo quy định WTO các quốc gia chậm phát triển là các quốc gia có thu nhập bình quân ít hơn 1000 USD /người/ năm. – VN của chúng ta thuộc loại này.

– Các nước đang phát triển là các quốc gia có thu nhập từ 1000-6000USD/người/ năm. Hiện nay 3/4 số thành viên của WTO là các quốc gia đang phát triển vì vậy một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là dành những điều kiện đối xử đặc biệt cho các quốc gia này để khuyến khích phát triển và cải cách nền kinh tế của họ. Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện trong các ưu đãi sau:

– Cho lùi lại thời gian thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ các nước chậm phát triển được phép kéo dài 6 năm so với các nước phát triển trong việc mở cửa thị trường viễn thông cho cạnh tranh nước ngoài.

– Được hưởng một số biện pháp trợ cấp cho xuất khẩu và nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa, các biện pháp trợ cấp khác nhằm làm giảm giá thành sản phẩm nội địa cũng như làm tăng giá thành của sản phẩm nhập khẩu (theo quy định của điều XVII Đãi ngộ đặc biệt đối với các nước đang phát triển trong thời gian 8 năm kể từ ngày gia nhập WTO được sử dụng các loại trợ cấp nói trên) hay hoàn toàn không áp dụng các quy định về trợ cấp xuất khẩu cho các nước chậm phát triển.

Theo nguyên tắc này các nước chậm phát triển và đang phát triển có thêm một thời gian quý báu để sắp xếp lại sản xuất, thay đổi công nghệ và áp dụng những biện pháp khác để tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm của mình.

 

5. Nguyên tắc mở cửa thị trường - MARKET ACCESS 

5.1. Nội dung

Các thành viên dựa trên cam kết của mình để thực hiện giảm dần và tiến tới tới xóa bỏ các rào cản thương mại để tăng cơ hội tiếp cận thị trường trong nước cho hàng hóa dịch vụ và nhà đầu tư nước ngoài.

Đây là một trong những nguyên tắc hết sức cơ bản - nổi tiếng của các tổ chức thương mại

Mở cửa từ từ theo lộ trình cam kết.

 

5.2. Nguyên tắc mở cửa thị trường trong thương mại hàng hóa

* Thuế quan

Thuế quan: là một khoản thu ngân sách đánh vào hàng hóa khi hàng hóa đó dịch chuyển qua lãnh thổ hải quan.

- Đặc điểm:

+ Đây là biện pháp tài chính nộp vào ngân sách nhà nước

+ Biện pháp linh hoạt, có thể thay đổi.

+ Thực thi một cách minh bạch, điều này dựa vào việc có thể tìm hiểu trong bảng thuế của quốc gia.

+ Về bản chất đây là một hình thức bảo hộ mậu dịch.

Bản chất của biện pháp này là bù đắp lại hàng hóa trong nước bị mất đi thị phần khi hàng hóa nước ngoài xâm nhập thị trường.

- Tự do hóa thương mại về thuế quan:

+ Đây là hàng rào bảo hộ duy nhất và hợp pháp, được WTO cho phép.

+ WTO khuyến khích các thành viên áp dụng thuế quan thay cho các hình thưc bảo hộ khác.

* Các biện pháp phi thuế quan

Các biện pháp phi thuế quan là tất cả các biện pháp áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngoài thuế quan (kiểm dịch động vật, với dịch tễ, thủ tục,...)

- Các biện pháp này có những đặc điểm sau:

+ Về cơ bản mà nói thì  đây là một hàng rào phức tạp.

+ Các biện pháp này dễ rơi vào tình trạng thiếu minh bạch.

+ Những biện pháp này có thể là biện pháp bảo hộ mậu dịch cũng có thể là một biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe con người, động vật và thực vật.

Tự do hóa thương mại về phi thuế quan:

+ Phi thuế quan rào cản -> Bảo hộ về hàng hóa (quyết định của WTO)

+ Phi thuế quan thông thường -> Bảo vệ sức khỏe con người, sức khỏe, động vật.

Các thành viên được phép áp dụng các biện pháp phi thuế quan thông thường ( các biện pháp tuân thủ quy tắc luật lệ của WTO).

Xóa bỏ hoàn toàn các biện pháp phi thuế quan rào cản (các biện pháp không tuân thủ quy tắc luật lệ của WTO nhằm mục đích bảo hộ mậu dịch)

* Hạn ngạnh (COTA)

Hạn ngạch là quy định của một nước về số lượng, giá trị tối đa của một loại hàng hóa khi hàng hóa đó dịch chuyển qua biên giới hải quan. Hạn ngạch có hạn ngạch nhập khẩu và hạn ngạch xuất khẩu.

Hạn ngạch có những đặc điểm sau:

+ Hạn ngạch là rào cản cứng đối với đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Mục đích của hạn ngạch là bảo hộ mậu dịch.

+ Hạn ngạch tạo ra sự phân biệt đối xử trong quá trình áp dụng có thể xảy ra tiêu cực.

Tự do hóa thương mại về hạn ngạch được thể hiện rõ ở Điều 1 GATT 1994: không được phép thiết lập mới hoặc duy trì việc cấm và hạn chế về xuất - nhập khẩu sản phảm bằng hạn ngạch, giấy phép hay bất kỳ biện pháp nào khác ngoại trừ thuế quan và lệ phí.

Ngoại lệ của trường hợp này được quy đinh tại Điề XI.2, Đều XII, Điều XIII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT 1994