1. Lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ xe

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

STT

Lỗi vi phạm

Căn cứ pháp lý tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP

1

Đối với người điều khiển xe ô tô

2

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Điểm c Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 8; Khoản 10 Điều 5

3

a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

4

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

5

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

6

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

7

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

8

d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

9

Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định

Khoản 4; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16

10

Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

11

Điều khiển xe có Giấy chứng nhận (GCN) hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

12

Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng quy định

13

Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật

14

Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp

15

Sử dụng GCN, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;

16

Điều khiển xe không có GCN hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

1

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

Điểm b, Điểm c Khoản 6; Điểm c Khoản 7; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 8; Khoản 9 Điều 6

2

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

3

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

4

a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

5

b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

6

c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

7

d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

8

e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

9

g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

10

h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

11

i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Khoản 3 Điều 17

12

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

Đối với vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

 

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô

Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21

2

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên

3

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng

4

Người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có một trong các hành vi:

+ Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

+ Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia

5

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô

6

Người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau:

+ Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;

+ Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

+ Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

>> Xem thêm: Những trường hợp nào thì bị tạm giữ xe 7 ngày khi vi phạm Luật giao thông đường bộ ?

 

2. Tạm giữ xe khi gây tai nạn giao thông bao lâu?

Theo khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc báo cáo thủ trưởng trực tiếp bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Như vậy, thời hạn tạm giữ đối với phương tiện của bạn là 7 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Do bên kia không đến giải quyết nên thời hạn tạm giữ có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, việc gia hạn phải bằng văn bản. Nếu bạn đã lập bản cam kết theo hướng dẫn của đồng chí CSGT mà chưa được giải quyết thì bạn có thể làm đơn khiếu nại đến nơi bạn đã nộp đơn.

 

3. Mức phạt xe máy và việc tạm giữ xe của CSGT ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Quên bằng lái xử phạt như thế nào ? Cảm ơn!

 

Trả lời:

Thứ nhất, về việc xử phạt:

Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội quy định như sau:

"Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông...

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới."

Theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Thứ hai, lỗi không mang theo Giấy phép lái xe

Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy không mang theo Giấy phép lái xe bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, là mức phạt đúng theo quy định của pháp luật

 

4. Không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe?

Chưa có bằng lái xe máy có bị giam xe không?

 

Trả lời:

Về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe. Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 và điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;

Theo đó, trong trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày.

>> Xem thêm: Thời hạn tạm giữ xe tối đa là bao nhiêu ngày ? Mức phạt khi tạm giữ phương tiện

5. Cảnh sát giao thông được phép tạm giữ xe khi nào ?

Thưa luật sư, xin ohir: Giữ xe khi chở ba không mũ không bằng lái không giấy tờ xe ? Cảm ơn!

Trả lời:

1. Lỗi chở 3 người trên xe:

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng (Điểm l Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

2. Lỗi không đội mũ bảo hiểm:

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm theo quy định Điểm i, k Khoản 2 Điều 6 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.

3. Lỗi không có bằng lái xe:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này. (Khoản 5 Điều 21)

4. Lỗi không có giấy tờ xe:

- Không có giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định. (Điểm a Khoản 2 Điều 17)

Đối với lỗi không có đăng ký xe, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt. (Điểm e Khoản 1 Điều 75)

- Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng. (Điểm a Khoản 2 Điều 21)

Từ những phân tích trên, việc bạn tham gia giao thông vi phạm các quy định trên sẽ bị phạt tiền theo từng lỗi và cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ xe của bạn vì lỗi không có đăng ký xe.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162. Trân trọng cảm ơn!