Mục lục bài viết
- 1. Mức lương cơ sở mới nhất năm 2024
- 2. Mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2024
- 3. Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức mới nhất năm 2024
- 4. Quy định về tăng tuổi nghỉ hưu năm 2024
- 5. Tỷ lệ hưởng lương hưu với lao động nam hiện nay
- 6. Tăng lương hưu, trợ cấp BHXH với nhiều đối tượng
- 7. Lịch nghỉ Tết năm 2025 của cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ
1. Mức lương cơ sở mới nhất năm 2024
Dựa trên quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng lên mức 2,34 triệu đồng mỗi tháng. Điều này thay thế mức lương cơ sở trước đó là 1,8 triệu đồng mỗi tháng, theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, quy định này sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2024
Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, theo đó quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ sẽ được điều chỉnh tăng thêm 6%. Quyết định này được thực hiện căn cứ trên đề xuất của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, nhằm điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Cụ thể, theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động sẽ được điều chỉnh như sau:
- Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng được quy định là 4.960.000 đồng, tăng thêm 280.000 đồng so với trước đây. Mức lương tối thiểu giờ là 23.800 đồng.
- Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng được quy định là 4.410.000 đồng, tăng thêm 250.000 đồng so với trước đây. Mức lương tối thiểu giờ là 21.200 đồng.
- Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng được quy định là 3.860.000 đồng, tăng thêm 220.000 đồng so với trước đây. Mức lương tối thiểu giờ là 18.600 đồng.
- Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng được quy định là 3.450.000 đồng, tăng thêm 200.000 đồng so với trước đây. Mức lương tối thiểu giờ là 16.600 đồng.
Theo quy định này, mức lương tối thiểu vùng sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2024, với sự điều chỉnh tăng từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng, tùy thuộc vào từng vùng.
3. Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức mới nhất năm 2024
Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; trong đó, lương cơ sở là 2,34 triệu đồng (áp dụng từ ngày 01/7/2024).
Do đó, mức lương của công sẽ được tính theo công thức sau:
Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở
Chi tiết Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức năm 2024 như sau:
Bạn đọc có thể tải bảng lương tại đây: bảng lương cán bộ, công chức, viên chức
4. Quy định về tăng tuổi nghỉ hưu năm 2024
Theo Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, quy định về điều kiện hưởng lương hưu của người lao động được xác định dựa trên thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, người lao động đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật có quyền được hưởng lương hưu khi đạt đủ tuổi nghỉ hưu. Cụ thể:
(1) Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh theo lộ trình đến khi đạt đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được quy định là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
(2) Đối với người lao động có suy giảm khả năng lao động; làm việc trong các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (1) vào thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(3) Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt khác, có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (1) vào thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Dựa trên các quy định nêu trên, trong năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định như sau:
- Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và của lao động nữ là 56 tuổi 04 tháng.
- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm việc trong các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc làm việc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, độ tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nam là 56 tuổi và của lao động nữ là 51 tuổi 04 tháng.
- Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt khác, độ tuổi nghỉ hưu cao nhất là 66 tuổi đối với lao động nam và 61 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
5. Tỷ lệ hưởng lương hưu với lao động nam hiện nay
Công thức tính lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định dựa trên một quy trình tính toán cụ thể như sau:
Lương hưu hằng tháng được tính bằng cách nhân Tỷ lệ hưởng với Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó:
- Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng Mức lương cơ sở.
- Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu được xác định theo các quy định cụ thể cho từng đối tượng lao động như sau:
Đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, nếu người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%. Sau đó, mỗi năm đóng thêm bảo hiểm xã hội sẽ được tính thêm 2%, và tỷ lệ hưởng tối đa không vượt quá 75%.
Với các quy định này, người tham gia bảo hiểm xã hội có thể tính toán được mức lương hưu hằng tháng của mình dựa trên số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và tỷ lệ hưởng lương hưu tương ứng.
6. Tăng lương hưu, trợ cấp BHXH với nhiều đối tượng
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng áp dụng cho các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, bao gồm cả người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.
7. Lịch nghỉ Tết năm 2025 của cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ
Theo quy định tại Điều 13 của Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ và công chức có quyền nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, và nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trong trường hợp cần thiết, nếu cán bộ và công chức không sử dụng hết số ngày nghỉ hàng năm, họ sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền tương đương với lương cho những ngày chưa nghỉ, ngoài tiền lương chính.
Hiện tại, chưa có văn bản chính thức công bố lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 cho cán bộ và công chức. Tuy nhiên, theo quy định, hàng năm, lịch nghỉ Tết Âm lịch của cán bộ và công chức là 05 ngày, và Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể thời gian nghỉ dựa trên điều kiện thực tế.
Vào năm 2025, Mùng 1 Tết Âm lịch rơi vào ngày 29 tháng 01 năm 2025 (dương lịch). Do đó, dự kiến, cán bộ và công chức sẽ có lịch nghỉ Tết Âm lịch từ khoảng ngày 27/01/2025 đến hết ngày 02/02/2025.
Bạn đọc có thắc mắc pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ.