Mục lục bài viết
1. Căn cứ pháp lý quy định về thông báo về lịch trả cổ tức cho cổ đông
Luật Doanh nghiệp 2020 là văn bản pháp lý quan trọng quy định các quy tắc và quy định về hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong số nhiều quy định của Luật Doanh Nghiệp, một trong những vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi của cổ đông là việc thông báo về lịch trả cổ tức.
Luật Doanh Nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Luật Doanh Nghiệp 2020 không chỉ quy định về việc thành lập, quản lý và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, mà còn đưa ra các quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của cổ đông, trong đó có các quy định liên quan đến việc trả cổ tức.
Luật quy định các nguyên tắc cơ bản về việc trả cổ tức và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cổ đông trong việc công khai thông tin về cổ tức. Cụ thể, Điều này bao gồm các quy định về phương thức trả cổ tức, thời hạn thông báo lịch trả cổ tức và các thông tin liên quan cần phải được cung cấp cho cổ đông.
2. Thông báo về lịch trả cổ tức cho cổ đông phải có những thông tin nào?
Theo quy định của khoản 4 Điều 135 Luật Doanh Nghiệp 2020, các quy định pháp lý liên quan đến việc lập danh sách cổ đông nhận cổ tức, xác định mức cổ tức và thông báo lịch trả cổ tức là rất quan trọng và chi tiết. Đây là một phần của hệ thống quy định nhằm đảm bảo quyền lợi của cổ đông và thực hiện nghĩa vụ của công ty trong việc quản lý tài chính và quan hệ cổ đông. Dưới đây là những chi tiết về các quy định này:
Quy định cụ thể về lập danh sách cổ đông và thực hiện trả cổ tức
Khoản 4 Điều 135 Luật Doanh Nghiệp 2020 nêu rõ rằng Hội đồng quản trị của công ty có trách nhiệm lập danh sách cổ đông đủ điều kiện nhận cổ tức, xác định mức cổ tức cho từng loại cổ phần, và thực hiện việc trả cổ tức theo đúng thời hạn và hình thức quy định.
- Lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức
Hội đồng quản trị cần thực hiện các bước sau để lập danh sách cổ đông và xác định cổ tức:
+ Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập danh sách chi tiết các cổ đông được nhận cổ tức. Danh sách này phải được căn cứ vào sổ đăng ký cổ đông và được lập một cách chính xác để đảm bảo quyền lợi của các cổ đông.
Nếu công ty có 1.000 cổ đông, Hội đồng quản trị phải tổng hợp thông tin từ sổ đăng ký cổ đông để lập danh sách các cổ đông sẽ nhận cổ tức, bao gồm thông tin cá nhân của cổ đông như họ tên, địa chỉ, số lượng cổ phần sở hữu, và tỷ lệ cổ tức được nhận.
+ Cần phải tính toán mức cổ tức cụ thể mà mỗi cổ đông sẽ nhận được dựa trên số lượng cổ phần của họ và tỷ lệ cổ tức đã được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.
Nếu tỷ lệ cổ tức là 5% và mỗi cổ phần có giá trị 10.000 VNĐ, cổ đông sở hữu 100 cổ phần sẽ nhận được số tiền cổ tức là 500.000 VNĐ (5% x 10.000 VNĐ x 100 cổ phần).
+ Theo quy định, cổ tức phải được trả cho các cổ đông trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Nếu Đại hội đồng cổ đông thường niên diễn ra vào ngày 01/01/2024, thì công ty phải hoàn tất việc trả cổ tức cho các cổ đông không muộn hơn ngày 01/07/2024.
- Thông báo lịch trả cổ tức
Hội đồng quản trị cần thực hiện việc thông báo về lịch trả cổ tức cho cổ đông theo các yêu cầu quy định tại pháp luật. Thông báo này phải được gửi đến cổ đông trước ngày thực hiện việc trả cổ tức và phải bao gồm những thông tin cụ thể như sau:
+ Thông báo về lịch trả cổ tức phải được gửi cho các cổ đông ít nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện việc trả cổ tức.
Nếu lịch trả cổ tức được ấn định vào ngày 15/12/2024, thì thông báo phải được gửi đến tất cả các cổ đông không muộn hơn ngày 30/11/2024.
+ Thông báo có thể được gửi bằng nhiều phương thức khác nhau như thư điện tử, bưu điện, hoặc các phương thức khác đảm bảo rằng cổ đông sẽ nhận được thông tin một cách đầy đủ và kịp thời.
Công ty có thể gửi thông báo qua email cho những cổ đông đã đăng ký nhận thông tin qua email, đồng thời gửi thông báo qua bưu điện hoặc đăng tải trên trang web của công ty để đảm bảo mọi cổ đông đều nhận được thông tin.
Nội dung của thông báo lịch trả cổ tức
Thông báo về lịch trả cổ tức phải chứa các thông tin sau đây để đảm bảo tính đầy đủ và rõ ràng của thông tin gửi đến cổ đông:
(1) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty
+ Cung cấp thông tin cơ bản về công ty nơi cổ đông có cổ phần và nhận cổ tức.
+ Thông báo phải nêu rõ tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
Ví dụ: "Công ty Cổ phần XYZ, địa chỉ trụ sở chính: 123 Đường ABC, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh."
(2) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân
+ Xác nhận danh tính cổ đông và đảm bảo rằng thông báo đến đúng người.
+ Cung cấp họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch và số giấy tờ pháp lý của cổ đông cá nhân.
Ví dụ: "Ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: 456 Đường DEF, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh, quốc tịch Việt Nam, số CMND: 123456789."
(3) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức
+ Xác nhận thông tin của cổ đông tổ chức và đảm bảo việc liên lạc chính xác.
+ Cung cấp tên tổ chức, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
Ví dụ: "Công ty TNHH ABC, mã số doanh nghiệp: 0987654321, địa chỉ: 789 Đường GHI, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh."
(4) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận
+ Cung cấp thông tin cụ thể về số lượng cổ phần và mức cổ tức mà cổ đông sẽ nhận.
+ Nêu rõ số lượng cổ phần của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ: "Số lượng cổ phần sở hữu: 1.000 cổ phần phổ thông; Mức cổ tức: 1.000 VNĐ/cổ phần; Tổng số cổ tức nhận được: 1.000.000 VNĐ."
(5) Thời điểm và phương thức trả cổ tức
+ Thông báo cụ thể về khi nào và bằng cách nào cổ đông sẽ nhận được cổ tức.
+ Cung cấp thông tin về ngày trả cổ tức và phương thức thực hiện việc trả cổ tức.
Ví dụ: "Thời điểm trả cổ tức: 15/12/2024; Phương thức trả cổ tức: Chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng đã đăng ký của cổ đông."
(6) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty
+ Xác thực thông báo và đảm bảo tính pháp lý của nội dung thông báo.
+ Thông báo phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ví dụ: "Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2024. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Văn B, chữ ký."
Xem thêm: Lịch trả cổ tức cho cổ đông doanh nghiệp hàng năm vào ngày nào?
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về vấn đề trên mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!