Công ty Luật Minh Khuê nhận được thắc mắc của quý khách về thời hạn lập danh sách chi trả cổ tức cho doanh nghiệp. Công ty Luật Minh Khuê xin được tư vấn như sau :

Căn cứ pháp lý 

-  Luật Doanh nghiệp 2020

1. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020

4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Trước mỗi lần trả cổ tức, Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức. Nội dung danh sách bao gồm :

- Danh sách cổ đông được nhận cổ tức

- Mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần

- Thời hạn và hình thức trả

Danh sách trên phải được gửi đến các cổ đông nhận cổ tức chậm nhất là trước 30 ngày, tính từ ngày trả cổ tức.

Ví dụ : Trong trường hợp doanh nghiệp dự định trả cổ tức cho cổ đông vào ngày 30/9/2021, theo quy định tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, danh sách cổ đông được nhận cổ tức phải được gửi cho các cổ đông chậm nhất là trước 30 ngày, tính từ ngày trả cổ tức. Điều đó có nghĩa, nếu doanh nghiệp gửi danh sách cổ đông được nhận cổ tức trong vòng 30 ngày trước ngày nhận cổ tức, ví dụ vào ngày 29/9/2021 là không đúng so với quy định của pháp luật. Thay vào đó, doanh nghiệp cần phải thực hiện gửi danh sách cổ đông trước 31 ngày trở đi so với ngày nhận cổ tức, ví dụ vào ngày 30/8/2021 mới là đúng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu trong thời gian 30 ngày trước ngày trả cổ tức, mà Hội đồng quản trị mới tiến hành lập danh sách và gửi đến các cổ đông thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn.

2. Mục đích, ý nghĩa của cổ tức

Cổ tức (Dividend) là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ phần. Cổ tức có thể được trả bằng tiền, cổ phiếu.

- Hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt: Việc chi trả bằng hình thức này sẽ làm giảm lượng tiền của doanh nghiệp trong việc kinh doanh. Tuy nhiên nếu xét cho thật kỹ thì đây mới chính là mục đích chính của kinh doanh.

- Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu: Trường hợp này công ty sẽ phát hành thêm số lượng cổ phiếu và dùng chúng để chi trả cho cổ đông. Công ty có thể giữ lại tiền mặt để dùng cho các hoạt động kinh doanh của mình.

Đối với thuế cổ tức chứng khoán thì khi nhận cổ tức bằng tiền mặt, các cổ đông sẽ bị đánh thuế 5%. Hiểu đơn giản là nếu công ty trả cổ tức bằng tiền mặt cho bạn với giá trị là 2000 đồng/cổ phiếu thì cổ đông chỉ có thể thực nhận 1 900 đồng/cổ phiếu mà thôi.

Mục đích cơ bản của bất kỳ công việc kinh doanh nào là tạo ra lợi nhuận cho những chủ sở hữu của nó, và cổ tức là cách thức quan trọng nhất để việc kinh doanh thực hiện được nhiệm vụ này. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận được tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức. Việc thanh toán cổ tức làm giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh, nhưng việc chia lời cho các chủ sở hữu, sau tất cả mọi điều, là mục tiêu cốt lõi của mọi doanh nghiệp.
 

3. Giá trị danh định

Giá trị của cổ tức được xác định theo từng năm tại đại hội cổ đông hàng năm của công ty, và nó được thông báo cho các cổ đông hoặc là bằng lượng tiền mặt mà họ sẽ nhận được tính theo số cổ phiếu mà họ đang sở hữu hay số phần trăm trong lợi nhuận của công ty; xem thêm Quyết định chia cổ tức. Cổ tức là như nhau cho mọi cổ phiếu của cùng một loại, hoặc cổ phiếu ưu đãi hoặc cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường). Sau khi đã được thông báo, cổ tức trở thành khoản phải trả của công ty.
 
Khi cổ phiếu được bán ngay trước khi cổ tức được thanh toán một khoảng thời gian cụ thể nào đó thì người bán cổ phiếu sẽ là thể nhân hay pháp nhân được nhận cổ tức chứ không phải là người mua những cổ phiếu đó. Điều này có nguyên nhân là do trong danh sách cổ đông của công ty cổ phần chưa có sự thay đổi về các cổ đông do không thể cập nhật kịp thời các thay đổi đó. Tại thời điểm mà người mua chưa có quyền nhận cổ tức, cổ phiếu được gọi là rơi vào tình trạng cựu cổ tức. Điều này thông thường xảy ra trong phạm vi hai ngày trước khi cổ tức được chi trả, tùy theo các quy tắc của thị trường chứng khoán mà công ty cổ phần đó tham gia. Khi cổ phiếu rơi vào tình trạng cựu cổ tức, giá của nó trên thị trường chứng khoán nói chung sẽ giảm theo tỷ lệ của cổ tức.
 
Cổ tức được tính toán chủ yếu trên cơ sở của lợi nhuận chưa sử dụng đến của công ty cũng như viễn cảnh kinh doanh trong những năm kế tiếp. Sau đó nó được đề xuất bởi Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát (Ủy ban, hay Hội đồng Kiểm soát) trước Đại hội cổ đông hàng năm. Tuy nhiên, phần lớn các công ty cổ phần cố gắng duy trì cổ tức không thay đổi. Điều này giúp cho công ty có được sự tái bảo đảm của các nhà đầu tư, đặc biệt khi thu nhập ở mức thấp do suy thoái kinh tế hay các nguyên nhân khác (phần bổ sung sẽ được lấy ra từ các quỹ dự phòng) cũng như để gửi thông điệp tới các cổ đông là công ty đang lạc quan về viễn cảnh của nó trong tương lai.
 
Một số công ty có các kế hoạch tái đầu tư cổ tức. Các kế hoạch này cho phép các cổ đông sử dụng cổ tức của họ để mua một cách có hệ thống một lượng nhỏ cổ phiếu của công ty, thông thường không có tiền hoa hồng.
 

4. Các lý do không chi trả cổ tức trong một số trường hợp

Các công ty có thể không chi trả cổ tức trong một số trường hợp vì một số lý do sau:
 
Hội đồng Quản trị công ty cũng như đại hội cổ đông tin rằng công ty sẽ có ưu thế trong việc nắm bắt cơ hội nhờ có nhiều vốn hơn và việc tái đầu tư cuối cùng sẽ đem lại lợi nhuận cho các cổ đông hơn là việc thanh toán cổ tức tại thời điểm hiện tại. Lý do này đôi khi là quyết định đúng đắn nhưng đôi khi cũng là sai lầm, và những người chống lại điều này (chẳng hạn như Benjamin Graham và David Dodd, những người phản đối thông lệ này trong tham chiếu tới Phân tích chứng khoán cổ điển năm 1934) thông thường lưu ý rằng trong nhiều trường hợp thì Hội đồng Quản trị hiện hành của công ty đã ép buộc các chủ sở hữu trong việc đầu tư tiền của họ (lợi nhuận từ kinh doanh).
Khi cổ tức được chi trả, các cổ đông tại nhiều quốc gia (trong đó có Hoa Kỳ) phải thanh toán thuế kép từ các cổ tức này: công ty đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước khi công ty có lợi nhuận, và sau khi cổ tức được thanh toán thì các cổ đông lại phải chi trả thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước một lần nữa trên số tiền cổ tức mà họ nhận được. Điều này thường được tránh bằng cách điều chỉnh phần lợi nhuận giữ lại hay bằng việc mua lại cổ phiếu của công ty, bằng cách này các cổ đông không phải nộp thuế do Nhà nước không đánh thuế những giao dịch như vậy.
Microsoft là một ví dụ của các công ty trong lịch sử đóng vai trò của người đề xuất ra thu nhập giữ lại; công ty này đã làm điều đó bằng việc đem bán cổ phần của mình ra phạm vi công cộng từ năm 1986 cho đến tận năm 2003, khi công ty thông báo là có thể chi trả cổ tức. Trong những năm đó Microsoft đã tích lũy được trên 43 tỷ đô la Mỹ bằng tiền mặt, và vì thế đã làm dấy lên sự bực dọc của các cổ đông khi họ cho rằng lượng tiền lớn như vậy lẽ ra phải nằm trong tay họ chứ không phải thuộc về công ty. Tuy nhiên công bằng mà nói thì các cổ đông của Microsoft trong những năm qua đã kiếm lời cực lớn từ lãi vốn (tức là giá cổ phiếu của họ tăng rất cao trên thị trường chứng khoán).

5. Giá trị cổ tức là gì?

Giá trị của cổ tức sẽ được xác định theo từng năm và được quyết định tại đại hội cổ đông hằng năm của công ty phát hành cổ phiếu.

Sau đó, nó sẽ được thông báo tới cá cổ đông bằng lượng tiền mặt mà họ nhận được tương ứng với số cổ phiếu nằm giữ hoặc tỷ lệ phần trăm trong lợi nhuận của công ty.

Giá trị cổ tức là như nhua cho mọi cổ phiếu của cùng một loại, tùy thuộc vào cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu phổ thông – cổ phiếu thông thường. Sau khi thông báo xong, cổ tức được ghi nhận lại thành khoản phải trả của doanh nghiệp.

Nếu trường hợp cổ phiếu được bán ra trước khi thanh toán cổ tức một khoảng thời gian cụ thể nào đó thì người bán cổ phiếu sẽ nhận được cổ tức chứ không phải người mua những cổ phiếu đó.

Nguyên nhân xuất phát từ việc danh sách cổ đông của công ty cổ phần không hề có sự thay đổi về nhân sự vì không thể cập nhật kịp những thay đổi đó.

Thời điểm người mua chưa có quyền nhận cổ tức thì cổ phiếu bị rơi vào tình trạng mà người ta hay gọi là cựu cổ tức.

Thông thường, điều này xảy ra trong phạm vi 2 ngày trước khi quá trình chi cả cổ tức được thực hiện, tùy theo quy tắc trên thị trường chứng khoán mà công ty cổ phần đó đã tham gia.

Cố phiếu rơi vào tình trạng cựu cổ tức thì giá của nó trên thị trường chứng khoán nói chung sẽ giảm theo tỷ lệ của cổ tức. Nó được thanh toán chủ yếu dựa trên cơ sở loại nhuận chưa sử dụng đến của công ty cũng như viễn cảnh kinh doanh được dự toán trong những năm kế tiếp.

Về mặt lý thuyết thì cổ tức và cổ phiếu đều nghe có vẻ rất phức tạp. Tuy nhiên, các sàn giao dịch đều cố gắng thiết kế một cách dễ hiểu nhất cho người mua có cái nhìn tổng quan.

Việc của nhà đầu tư là tiến hành đánh giá tình hình của các doanh nghiệp để trở thành những cổ đông sáng suốt và thu lợi cao nhất.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.