1. Hoàn thuế giá trị gia tăng 

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau: 

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:

Các doanh nghiệp có dự án đầu tư mới đang trong giai đoạn đầu tư, nếu có số thuế VAT đầu vào từ hàng hóa, dịch vụ mua vào chưa được khấu trừ và vượt quá mức ba trăm triệu đồng, được hoàn thuế VAT vào kỳ tiếp theo. Riêng các dự án đầu tư không đủ điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc không đảm bảo duy trì điều kiện kinh doanh cũng được kết chuyển số thuế chưa khấu trừ sang kỳ tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh xuất khẩu:

Các doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu có số thuế VAT đầu vào chưa khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên, được hoàn thuế VAT theo tháng, quý. Trường hợp đặc biệt là hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu tại cửa khẩu hải quan được loại trừ.

Chuyển đổi sở hữu, doanh nghiệp:

Các doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động, nếu có số thuế VAT nộp thừa hoặc số thuế VAT đầu vào chưa khấu trừ hết, được hoàn thuế VAT.

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, khi xuất cảnh và mang theo hàng hóa mua tại Việt Nam, được hoàn thuế VAT đã trả.

Các chương trình, dự án sử dụng ODA hoặc viện trợ không hoàn lại:

Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA hoặc viện trợ không hoàn lại được quy định có quyền hoàn thuế VAT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án đó.

Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao:

Đối tượng được miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế VAT đã trả.

Những điều khoản này không chỉ giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, mà còn khuyến khích và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và xuất khẩu của đất nước. 

 

2. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt 

Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC quy định như sau: 

Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu

  • Các loại hàng hóa nhập khẩu đã thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng cần lưu kho, lưu bãi tại các cửa khẩu thuộc lãnh thổ Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền quản lý, được tái xuất khẩu ra nước ngoài.
  • Các loại hàng hóa nhập khẩu đã thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm giao, bán cho nước khác thông qua các đại lý Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu để bán cho phương tiện của các hãng nước ngoài khi đi qua các tuyến đường từ quốc tế sang Việt Nam và ngược lại theo nội dung được quy định bởi Chính phủ.
  • Hàng hóa tạm nhập khẩu chờ tái xuất khẩu theo hình thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khẩu được hoàn lại số tiền thuế tiêu thụ đã nộp tương ứng với số hàng hóa đã xuất khẩu được.
  • Các loại hàng hóa nhập khẩu đã thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài thì được hoàn thuế tương đương với số hàng hóa xuất khẩu trả lại nước ngoài.
  • Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu để tham dự các hội chợ, triển lãm, hoặc phục vụ công việc khác trong thời gian quy định của pháp luật đã thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và sẽ được hoàn thuế sau khi tái xuất khẩu.
  • Các loại hàng hóa nhập khẩu thực tế ít hơn số lượng hàng hóa nhập khẩu đã khai báo hoặc hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình nhập khẩu, hàng hóa bị mất vì lý do chính đáng, đã thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Đối với các loại hàng hóa nhập khẩu không đảm bảo được chất lượng, các giấy tờ pháp lý chứng minh, chưa phù hợp về giấy phép nhập khẩu, chủng loại theo hợp đồng nhưng có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan liên quan khác kiểm tra lại số thuế tiêu thụ đã nộp xem phù hợp hay chưa.

Trong trường hợp xuất hàng trả nước ngoài thì sẽ được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lượng hàng hóa đã xuất trả nước ngoài. 

Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.

Các loại hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu

Các loại hàng hóa nhập khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, gia công các loại hàng hóa xuất khẩu được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt của những loại hàng hóa khi nhập khẩu.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh có thay đổi về hình thức hoạt động

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế quyết định sáp nhập, tách rời, giải thể, phá sản hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh cho các doanh nghiệp, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh nộp dư thì có quyền yêu cầu làm hồ sơ hoàn số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp. 

Một số trường hợp khác được hoàn thuế

  • Thực hiện hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo cơ quan có thẩm quyền thuộc quy định của pháp luật.
  • Thực hiện hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nước thành viên.
  • Được phép hoàn thuế đối với trường hợp số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt mà pháp luật quy định. 

 

3. Những vấn đề cần lưu ý khi hoàn thuế

Lưu ý về điều kiện và thủ tục hoàn thuế trong Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn liên quan là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mỗi trường hợp được quy định cụ thể và yêu cầu những điều kiện riêng để được hoàn thuế, bao gồm:

- Điều kiện và thủ tục rõ ràng: Các điều kiện và thủ tục hoàn thuế được quy định chi tiết trong Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt cùng các văn bản hướng dẫn liên quan. Doanh nghiệp cần làm quen và tuân thủ các quy định này để xác định đúng trường hợp mình có đủ điều kiện để hoàn thuế.

- Tuân thủ pháp luật: Để được hoàn trả số thuế đã nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết, doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Việc này bao gồm đảm bảo các chứng từ, hồ sơ liên quan đầy đủ và chính xác, và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định.

- Hỗ trợ từ các văn bản hướng dẫn: Các văn bản hướng dẫn cụ thể giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy định hoàn thuế và cách thức thực hiện. Việc nắm bắt và áp dụng đúng các chỉ dẫn này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót phát sinh và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

- Quản lý chặt chẽ hồ sơ và chứng từ: Để chứng minh quyền lợi được hoàn thuế, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các hồ sơ, chứng từ liên quan. Điều này bao gồm việc lưu trữ các hóa đơn, phiếu thu, chứng từ chứng nhận thuế một cách cẩn thận và lâu dài để phục vụ cho việc kiểm tra và xác minh của cơ quan thuế.

- Đăng ký và báo cáo đầy đủ: Ngoài việc thực hiện các thủ tục cụ thể, doanh nghiệp cần đảm bảo đầy đủ các báo cáo, khai báo thuế theo quy định. Điều này giúp đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và dễ dàng hơn trong việc yêu cầu hoàn thuế.

Tóm lại, việc hiểu và tuân thủ đầy đủ các quy định về hoàn thuế là vô cùng quan trọng để các doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí và tuân thủ pháp luật một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Tham khảo các bài viết liên quan đến vấn đề hoàn thuế:

Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến theo số điện thoại1900.6162 để được Luật sư kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!