1. Nộp đơn ly hôn tại đâu?

Chào Công ty Luật Minh Khuê, tôi có chút thắc mắc về vấn đề ly hôn: Tôi đăng ký giấy kết hôn ở Bình Phước. Vậy giờ tôi phải về Tòa án Bình Phước nộp đơn hay có thể nộp đơn tỉnh khác hay nơi tôi đang ở (Bình Thuận)? Mong công ty giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Thanh Bình

Trả lời:

Về vấn đề thẩm quyền trong ly hôn thì theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này:

"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:...

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;…"

Chính vì vậy, ở đây anh không nhất thiết phải về Bình Phước để giải quyết. Anh có thể nộp đơn nơi bị đơn cư trú (vợ anh cư trú) hoặc do hai vợ chồng thỏa thuận với nhau. Nếu anh chị cùng sống ở Bình Thuận thì có thể nộp đơn ở tòa án nơi cư trú ở Bình Thuận. Nghĩa là: Nếu anh ly hôn thuận tình thì anh có quyền thỏa thuận lựa chọn tòa án giải quyết (Tòa án nơi vợ hoặc chồng đang cư trú hoặc tòa án nơi hai vợ/chồng đang sinh sống). Nếu ly hôn đơn phương theoBộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì anh phải nộp đơn xin ly hôn tại nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cuối cùng bị đơn lưu trú trong thời hạn 06 tháng gần nhất. 

Một số mẫu văn bản áp dụng cho thủ tục ly hôn: 

1. Mẫu đơn xin ly hôn

2. Mẫu đơn thuận tình ly hôn

3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương

4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng

Mọi vướng mắc liên quan vui lòng liên hệ: Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

2. Nơi nộp đơn ly hôn, các giấy tờ cần thiết khi tiến hành ly hôn?

Thưa Luật sư. Em xin hỏi về thủ tục ly hôn: Vợ chồng em hộ khẩu tại Phú Yên. KT3 tại Sài Gòn, nếu giờ nộp đơn ly hôn tại Sài Gòn được không hay phải về Phú Yên nộp. Thủ tục ly hôn là những giấy tờ gì? Mong Luật sư tư vấn giúp ạ. Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Trường hợp 1: Vợ/chồng bạnđơn phương ly hôn

Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì trong trường hợp đơn phương ly hôn, thẩm quyền của Tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn thuộc về Tòa án nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc.

Hiện tại, hai vợ chồng bạn đang có cùng nơi cư trú hợp pháp có KT3 ở Sài Gòn. Do đó, Tòa án nhân dân cấp quận/huyện trong thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn) nơi vợ/chồng bạn đăng ký tạm trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn.

Trường hợp 2: Cả hai vợ chồng đều thuận tình ly hôn

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án về việc giải quyết vụ án ly hôn thì trongtrường hợp vợ chồng bạn thuận tình ly hôn, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vẫn là Tòa án nơi hai vợ chồng bạn đang cư trú hợp pháp - Tòa án quận/huyện nơi vợ chồng bạn đang đăng ký tạm trú.

- Về giấy tờ cần chuẩn bị:

+ Đơn khởi kiện ly hôn (trong trường hợp đơn phương ly hôn)/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình ly hôn);

+ Bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn;

+ Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của các con chung (nếu có);

+ Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng.

+ Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

Những điều cần lưu ý: Thẩm quyền giải quyết ly hôn phụ thuộc vào nơi cư trú hợp pháp chứ không phụ thuộc vào nơi có hộ khẩu thường trú hay nơi đăng ký kết hôn. Do đó, vợ/chồng bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện ở Sài Gòn nơi vợ chồng bạn đăng ký tạm trú. 

>> Xem thêm: Nộp đơn xin ly hôn ở đâu? nộp đơn ly hôn tại tòa án nhân nơi thường trú được không?

 

3. Nộp đơn ly hôn ở đâu khi hai vợ chồng có hộ khẩu khác tỉnh?

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh tôi có hộ khẩu tại Đà Nẵng, khi ra Hà Nội đi làm thì có quen và lấy vợ có hộ khẩu tại Nghệ An. Đăng ký kết hôn tại Nghệ An. Sau khi chung sống thì xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đã 01 năm nay. Giấy đăng ký kết hôn bản chính trong lúc cãi nhau với vợ anh tôi đã xé mất. Anh tôi về lại quê ở Đà Nẵng và vợ vẫn làm việc và sống ở Hà Nội.

Vợ không có đăng ký tạm trú tại Hà Nội. Nay anh muốn đơn phương ly hôn thì phải làm như thế nào và nộp đơn ở đâu? Nếu anh tôi chưa ra tòa ly hôn mà đăng ký kết hôn với một người khác thì giấy kết hôn này có hiệu lực không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Về nơi nộp đơn xin ly hôn:

Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhânhoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;..."

Như vậy, anh chị sẽ phải nộp hồ sơ xin ly hôn tại nơi vợ anh đang cư trú (thường trú, tạm trú) hoặc nơi vợ anh đang làm việc.

- Về hồ sơ ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị:

+ Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc đơn khởi kiện về việc ly hôn (Mẫu của Tòa án);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);

+ Bản sao Sổ hộ khẩu, CMTND hoặc thẻ căn cước công dân của hai vợ chồng (nếu có);

+ Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có);

+ Các giấy tờ khác chứng minh tài sản chung nếu hai vợ chồng có tranh chấp về tài sản chung.

Trường hợp bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã bị xé bỏ, anh bạn có thể tới Ủy ban nhân dân trước đây đăng ký kết hôn để xin trích lục bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Thủ tục cụ thể mời bạn tham khảo bài viết sau: Không có giấy đăng ký kết hôn và hộ khẩu thì có ly hôn đơn phương được không?

- Việc chưa ly hôn, có đăng ký kết hôn với người khác được không?

Pháp luật Việt Nam cấm người đang có vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Cụ thể, điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

"2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;"

Việc kết hôn với người đang có vợ, có chồng có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Như vậy, để có thể kết hôn với người khác, trước tiên, anh bạn phải thực hiện giải quyết xong việc ly hôn nếu không anh bạn và người vợ mới có thể bị xử phạt theo các quy định trên và bị buộc phải hủy việc kết hôn trái pháp luật.

>> Xem thêm: Mua đơn ly hôn ở đâu? Có mấy loại đơn xin ly hôn?

 

4. Quy định về nơi nộp đơn ly hôn và thời gian giải quyết ly hôn?

Thưa luật sư, tôi và chồng đều quê ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi; nhưng hiện tại cả 2 chúng tôi đều đang làm việc tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Vậy giờ trong trường hợp thuận tình ly hôn thì tôi có thể nộp đơn tại đâu. Có bắt buộc phải nộp đơn tại Quảng Ngãi hay không? Và thời gian giải quyết ly hôn có thể sẽ kéo dài trong bao lâu? Có cách nào để càng nhanh càng tốt không?

Mong luật sư tư vấn giúp ạ. Cảm ơn luật sư.

Người gửi : Võ Thị Phương Ngân

Trả lời:

Trước hết theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:

"Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."

Về nơi giải quyết thì theo điểm h khoản 2 Điều 39 Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ.

"h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;"

Theo quy định trên, theo đó tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Qua đó, theo thông tin mà bạn cung cấp thì 2 vợ chồng bạn hiện nay đang làm việc tại quận Tân Phú. Do vậy 2 bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết việc thuận tình ly hôn tại tòa an nhân dân quận Tân Phú để giải quyết vấn đề của mình mà không phải bắt buộc về Quảng Ngãi.

Về thời gian:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn 05 đến 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án. Khi giải quyết ly hôn thuận tình thì trước tiên tòa án sẽ tiến hành đứng ra hòa giải. Nếu hòa giải không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;

- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

- Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật ngay, và các bên không có quyền kháng cáo, kháng nghị.

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc giải quyết chia tài sản sau ly hôn, không thỏa thuận được về việc nuôi, cấp dưỡng cho con, thì tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa để giải quyết.

Về việc chia tài sản:

Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."

Theo các quy định trên thì khi chia tài sản nếu tài sản riêng của bạn sẽ được giữ nguyên thuộc quyền sở hữu của bạn, còn tài sản chung giữa 2 vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên, tòa án vẫn sẽ dựa vào các yếu tố như hoàn cảnh của các bên, công sức đóng góp của các bên vào tài sản chung đó, bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên, lỗi của các bên.

Về án phí ly hôn: Theo quy định pháp luật là 300.000 đồng. Nếu liên quan đến phân chia tài sản thì bạn phải chịu thêm án phí tương ứng với tỷ lệ tài sản theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.

>> Xem thêm:  Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng ở xa?