1. Phải làm việc bao nhiêu ngày thì được công ty đóng bảo hiểm xã hội?
Tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định rõ về đối tượng áp dụng của luật này, đặc biệt là về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: Điều này áp dụng cho những người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo các loại hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng. Các loại hợp đồng này có thể là hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng: Điều này áp dụng cho những người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
Theo quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có các điều khoản sau:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội: Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương, thu nhập theo quy định của pháp luật lao động.
- Phương thức đóng bảo hiểm xã hội: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể đóng bảo hiểm theo hình thức trừ trực tiếp từ tiền lương, thu nhập hợp pháp của mình hoặc đóng bằng hình thức nộp trực tiếp cho cơ quan thu bảo hiểm.
- Trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội:
+ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không cần phải đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó.
+ Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Điều này có nghĩa là trong trường hợp nghỉ thai sản, người lao động vẫn được tính là tham gia bảo hiểm xã hội và không cần phải đóng bảo hiểm trong thời gian nghỉ việc này.
Trong quá trình ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên, người lao động được công ty đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, nếu trong 01 tháng, người lao động không tham gia công việc và không nhận lương trong 14 ngày làm việc trở lên, thì tháng đó sẽ không được tính là tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, người lao động chỉ cần nghỉ không lương tối đa không quá 13 ngày làm việc trong tháng thì vẫn được công ty đóng bảo hiểm xã hội. Thường thì, số ngày làm việc mỗi tháng của người lao động dao động từ 22 đến 28 ngày (phụ thuộc vào chính sách nghỉ của doanh nghiệp), do đó, chỉ cần làm việc khoảng từ 09 đến 15 ngày công trong tháng là đủ điều kiện để được công ty đóng bảo hiểm xã hội.
2. Công ty niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
Tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, quy định rõ về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, bao gồm:
- Thông tin về công việc: Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin chi tiết về công việc mà người lao động sẽ thực hiện, bao gồm mô tả công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm, và yêu cầu cụ thể liên quan đến công việc.
- Thông tin về địa điểm làm việc: Thông tin về địa điểm làm việc, bao gồm địa chỉ, môi trường làm việc, cơ sở vật chất, và các điều kiện kỹ thuật liên quan đến nơi làm việc.
- Điều kiện làm việc: Cung cấp thông tin về các điều kiện làm việc như môi trường làm việc, điều kiện vật chất và kỹ thuật, cũng như các yêu cầu về sức khỏe và an toàn lao động.
- Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi: Thông tin về thời gian làm việc, giờ nghỉ ngơi, các quy định liên quan đến thời gian làm việc theo luật lao động và các quy định nội bộ của công ty.
- Tiền lương và hình thức trả lương: Cung cấp thông tin về mức lương, cách tính lương, thời gian trả lương, phương thức trả lương và các quy định liên quan đến tiền lương.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Thông tin về việc tham gia các loại bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp và các quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động liên quan đến các khoản này.
- Quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh và công nghệ: Cung cấp thông tin về các quy định bảo vệ bí mật kinh doanh và công nghệ mà người lao động cần phải tuân thủ trong quá trình làm việc.
- Vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động: Bất kỳ thông tin nào khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động có những trách nhiệm cụ thể như sau:
- Niêm yết công khai thông tin: Người sử dụng lao động phải thực hiện việc niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Điều này đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng về các khoản đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Cung cấp thông tin khi được yêu cầu: Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi có yêu cầu từ phía người lao động hoặc tổ chức công đoàn. Điều này nhấn mạnh quyền lợi của người lao động trong việc tiếp cận thông tin và kiểm tra các khoản đóng bảo hiểm của mình.
=> Công ty cần thực hiện việc niêm yết công khai thông tin về đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động định kỳ mỗi 6 tháng, đồng thời phải sẵn sàng cung cấp thông tin chi tiết về quy trình và điều kiện đóng bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động khi họ yêu cầu. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của công ty, đồng thời tạo điều kiện cho người lao động có đầy đủ thông tin để theo dõi và kiểm tra quyền lợi của mình.
3. Quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có các quyền sau:
- Tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm: Người lao động được quyền tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội và hưởng các quyền lợi được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội.
- Cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội: Người lao động được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, là tài liệu quan trọng để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với bảo hiểm xã hội.
- Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội: Người lao động được hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo các hình thức trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội, thông qua tài khoản ngân hàng hoặc thông qua người sử dụng lao động.
- Hưởng bảo hiểm y tế: Người lao động được hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp như đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các trường hợp khác theo quy định.
- Chủ động đi khám giám định: Người lao động có quyền chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện.
- Ủy quyền nhận lương hưu: Người lao động có quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Thông tin và kiểm tra: Người lao động có quyền nhận thông tin định kỳ từ người sử dụng lao động về việc đóng bảo hiểm xã hội và được yêu cầu cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện: Người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình.
Quý khách xem thêm bài viết sau: Thời gian làm việc của bảo hiểm xã hội trong tuần mới nhất 2023
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.