Mục lục bài viết
- 1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
- 2. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
- 2.1 Đối với tài sản vô chủ
- 2.2 Đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu
- 3. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản vô chủ là bất động sản
- 4. Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ
- 5. Mẫu Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Đối với tài sản vô chủ hoặc tài sản không có chủ sở hữu thì phải xác định xem có được xác lập quyền sở hữu đối với các loại tài sản này không?
– Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
– Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
– Thu hoa lợi, lợi tức.
– Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
– Được thừa kế.
– Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
– Chiếm hữu, được lợi về tài sản trong trường hợp 10 năm với động sản, 30 năm với bất động sản.
Như vậy nếu như đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ hoặc tài sản không xác định được chủ sở hữu thì có quyền xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản này.
2. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
Việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp này được quy định tại điều 228 BLDS 2015
2.1 Đối với tài sản vô chủ
– Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
– Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác. Nếu như tài sản vô chủ là bất động sản thì bất động sản đó sẽ thuộc về Nhà nước.
2.2 Đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu
Việc thực hiện xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu được thực hiện như sau:
Thông báo công khai cho chủ sở hữu tài sản
– Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
– Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
– Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu
– Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
– Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP quy định về tài sản thuộc sở hữu toàn dân quy định như sau:
"Điều 3. Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân
...
2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, gồm:
a) Bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là bất động sản vô chủ).
Như vây, đối với trường hợp của bạn thì tài sản vô chủ là bất động sản (đất) thì sẽ thuộc về Nhà nước. Ngoài ra the quy định"
Như vậy theo quy định trên, trường hợp tài sản vô chủ là bất động sản sẽ thuộc quyền sở hữu toàn dân.
3. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản vô chủ là bất động sản
Điểm a Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản vô chủ là bất động sản như sau:
"6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản."
Như vậy Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp là người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản vô chủ là bất động sản.
4. Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ
- Bước 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự mà không xác định được ai là chủ sở hữu của bất động sản, cơ quan đã tiếp nhận thông tin về bất động sản vô chủ (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an sở tại) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch.
Hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm:
a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất động sản từ khi phát hiện: 01 bản chính.
b) Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động sản: 01 bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất động sản (nếu có): 01 bản sao.
- Bước 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
- Bước 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẫu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Mẫu Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân
Mẫu quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toaafn dân được ban hành kèm theo Nghị định số 29/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mẫu số 01-QĐXL
(1) …………………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-……(3) | ……., ngày…. tháng…. năm……… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân
……………….(4)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của ………….. (2);
Xét đề nghị của …………………………………. (5),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản sau đây:
STT | Tên tài sản | Đơn vị tính | Số lượng/ | Giá trị tài sản (nếu có) | Tình trạng tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn gốc tài sản: ………….. (6)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. …………………….. (7) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ……………….. (4) |
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan của người ra quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan của người ra quyết định.
(4) Chức danh của người ra quyết định.
(5) Tên đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản trình.
(6) Ghi rõ nguồn gốc của tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế...).
(7) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
(8) Ghi Sở Tài chính nơi có tài sản (trường hợp cơ quan của người ra quyết định là cơ quan trung ương hoặc cấp tỉnh); Phòng Tài chính - kế hoạch (trường hợp cơ quan của người ra quyết định là cơ quan cấp huyện).
MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.