Mục lục bài viết
- 1. Trọng tài thương mại là gì theo quy định?
- 2. Điều kiện để giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại là gì?
- 3. Phí trọng tài được hiểu là gì?
- 4. Phí trọng tài thương mại khi giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế là do ai chịu?
- 5. Cơ sở tính phí trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam được xác định như thế nào?
1. Trọng tài thương mại là gì theo quy định?
Trọng tài thương mại đã trở thành một phương tiện phổ biến để giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại, đặc biệt được ưa chuộng bởi những lợi ích nổi bật. Quá trình giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài được thực hiện nhanh chóng, đơn giản và linh hoạt, giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định trong quá trình kinh doanh và đảm bảo bí mật thông tin liên quan đến tranh chấp, không gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài thương mại được định nghĩa là phương thức giải quyết tranh chấp do sự thoả thuận của các bên và thực hiện theo quy định của luật năm 2010.
Hiện nay, trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức chính, đó là trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực.
Trong trọng tài vụ việc, đây là một hình thức trọng tài được các bên tranh chấp thoả thuận thành lập để giải quyết một vụ việc cụ thể và tự chấm dứt sau khi vụ án đã được giải quyết. Điểm đặc trưng của trọng tài vụ việc bao gồm việc thành lập khi có tranh chấp, hoạt động chỉ trong quá trình giải quyết tranh chấp, không có trụ sở thường trực, bộ máy điều hành hoặc danh sách trọng tài viên cố định. Các bên tranh chấp có thể tự chọn trọng tài viên từ danh sách hoặc ngoại danh sách trọng tài viên của các trung tâm trọng tài.
Trong khi đó, trọng tài thường trực là một hình thức trọng tài tổ chức một cách chặt chẽ, với trụ sở làm việc thường xuyên, bộ máy quản lý và danh sách trọng tài viên theo quy định cụ thể. Các tổ chức trọng tài lớn và uy tín thường tổ chức dưới hình thức này, được biết đến với tên gọi là trung tâm trọng tài, ủy ban trọng tài, hoặc viện trọng tài. Mô hình này có các quy tắc và quy định tố tụng riêng biệt, giúp quy trình giải quyết tranh chấp diễn ra mạch lạc và minh bạch.
2. Điều kiện để giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại là gì?
Giải quyết các tranh chấp thông qua trọng tài thương mại có thể được thực hiện thông qua sự thoả thuận trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra, phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể. Thỏa thuận trọng tài có thể được thể hiện thông qua một điều khoản trong hợp đồng hoặc dưới dạng thỏa thuận riêng, nhưng quan trọng nhất là nó phải được lập thành văn bản.
Các hình thức thỏa thuận văn bản bao gồm:
- Thỏa thuận qua trao đổi bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật.
- Thỏa thuận thông qua trao đổi thông tin giữa các bên.
- Thỏa thuận được ghi chép lại bởi luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên.
- Thỏa thuận có thể xuất hiện trong các văn bản như hợp đồng, chứng cứ, điều lệ công ty và các tài liệu tương tự khi có tham chiếu đến một văn bản có thể chứng minh thỏa thuận trọng tài.
- Thông qua trao đổi về đơn khởi kiện và bản tự bảo vệ trong đó thể hiện sự thỏa thuận của một bên mà bên kia không phủ nhận.
Tuy nhiên, có những trường hợp khi thỏa thuận trọng tài trở nên vô hiệu, bao gồm:
- Thỏa thuận để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại 2010.
- Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc vượt quá phạm vi được ủy quyền.
- Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.
- Hình thức của thỏa thuận không tuân theo các quy định được nêu trên.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, hoặc bị cưỡng ép trong quá trình lập thỏa thuận và yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm các điều cấm của pháp luật.
3. Phí trọng tài được hiểu là gì?
Theo quy định tại Điều 34 Khoản 1 của Luật Trọng tài thương mại 2010, phí trọng tài là số tiền thu được từ việc cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp thông qua quá trình trọng tài. Phí trọng tài bao gồm các khoản sau đây:
- Thù lao cho Trọng tài viên, bao gồm cả chi phí đi lại và các chi phí khác liên quan đến vai trò của Trọng tài viên;
- Phí tham vấn từ chuyên gia và các hỗ trợ khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài;
- Phí hành chính;
- Chi phí chỉ định Trọng tài viên cho vụ việc tại Trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp;
- Phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác mà Trung tâm trọng tài cung cấp.
4. Phí trọng tài thương mại khi giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế là do ai chịu?
Mức phí trọng tài có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trung tâm trọng tài, theo quy định của Điều 34 Khoản 2 của Luật Trọng tài thương mại 2010, nơi mà phí trọng tài được quy định bởi Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài vụ việc, mức phí trọng tài sẽ được quy định bởi Hội đồng trọng tài.
Ngoài ra, theo Khoản 3 của Điều 34 Luật Trọng tài thương mại 2010, mức phí trọng tài này sẽ được bên thua kiện chịu trách nhiệm, trừ khi có thoả thuận khác giữa các bên, hoặc nếu quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác, hoặc nếu Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác biệt.
5. Cơ sở tính phí trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam được xác định như thế nào?
- Trong trường hợp Đơn khởi kiện hoặc Đơn kiện lại, phải xác định giá trị của vụ tranh chấp như sau:
+ Với vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài, gồm ba Trọng tài viên, phí trọng tài được tính như sau:
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 100.000.000 đồng trở xuống, phí trọng tài là 16.500.000 đồng (đã bao gồm VAT).
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 100.000.001 đến 1.000.000.000 đồng, phí trọng tài là 16.500.000 đồng cộng với 7,7% số tiền vượt quá 100.000.000 đồng.
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 1.000.000.001 đến 5.000.000.000 đồng, phí trọng tài là 85.800.000 đồng cộng với 4,4% số tiền vượt quá 1.000.000.000 đồng.
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 5.000.000.001 đến 10.000.000.000 đồng, phí trọng tài là 261.800.000 đồng cộng với 2.75% số tiền vượt quá 5.000.000.000 đồng.
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 10.000.000.001 đến 50.000.000.000 đồng, phí trọng tài là 399.300.000 đồng cộng với 1.65% số tiền vượt quá 10.000.000.000 đồng.
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 50.000.000.001 đến 100.000.000.000 đồng, phí trọng tài là 1.059.300.000 đồng cộng với 1.1% số tiền vượt quá 50.000.000.000 đồng.
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 100.000.000.001 đến 500.000.000.000 đồng, phí trọng tài là 1.609.300.000 đồng cộng với 0.50% số tiền vượt quá 100.000.000.000 đồng.
- Đối với giá trị vụ tranh chấp từ 500.000.000.001 đồng trở lên, phí trọng tài là 3.609.300.000 đồng cộng với 0.30% số tiền vượt quá 500.000.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài viên duy nhất, mức phí trọng tài sẽ bằng 70% của phí trọng tài được nêu tại Mục (1) đối với cùng trị giá vụ tranh chấp.
+ Trị giá vụ tranh chấp bằng ngoại tệ sẽ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) tại thời điểm nộp Đơn khởi kiện hoặc Đơn kiện lại.
- Trong trường hợp Đơn khởi kiện hoặc Đơn kiện lại không nêu rõ trị giá vụ tranh chấp, Chủ tịch VIAC sẽ quyết định mức phí trọng tài dựa trên tính chất cụ thể của vụ tranh chấp, thời gian giải quyết, và số lượng Trọng tài viên liên quan.
- Nếu Đơn khởi kiện hoặc Đơn kiện lại đồng thời chứa đựng yêu cầu nêu rõ trị giá và yêu cầu khác không nêu rõ trị giá, phí trọng tài sẽ được tính như sau: Đối với yêu cầu có nêu rõ trị giá, áp dụng mức phí theo Mục (1); còn đối với yêu cầu không nêu rõ trị giá, áp dụng mức phí theo Mục (2) như đã nêu trên
- Các mức phí trọng tài tại Mục (1), (2), và (3) không bao gồm chi phí đi lại, ở và các chi phí khác của Trọng tài viên và thư ký phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Đồng thời, cũng không bao gồm chi phí giám định, định giá tài sản, chi phí tham vấn ý kiến chuyên gia, và các chi phí khác theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài.
- Những quy định tại Mục (1), (2), (3), và (4) cũng áp dụng cho việc sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện có điều chỉnh tăng về trị giá của vụ tranh chấp, và việc sửa đổi, bổ sung Đơn kiện lại có điều chỉnh tăng về trị giá của vụ kiện lại. Trong trường hợp giảm trị giá của vụ tranh chấp hoặc giảm trị giá của vụ kiện lại, phí trọng tài sẽ không giảm tương ứng.
Với nội dung trên, bài viết đã trình bày về mức phí trọng tài áp dụng cho một vụ tranh chấp, đặc biệt là mức phí trọng tài trong trường hợp Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC), và làm rõ rằng bên bị kiện sẽ phải chịu trách nhiệm về chi phí trọng tài nếu không có thỏa thuận khác giữa các bên.
Bài viết liên quan: Trọng tài thương mại là gì? Đặc điểm trọng tài thương mại
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về: Phí trọng tài thương mại khi giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế do ai chịu? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!