Mục lục bài viết
1. Tòa án có được huỷ phán quyết của trọng tài thương mại hay không?
Khi có đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài từ một bên, Tòa án sẽ tiến hành xem xét vụ việc.
Trong quá trình xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, các nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
- Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thuộc vào các trường hợp nào được quy định, bên này phải chứng minh rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó. Điều này đòi hỏi bên này cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan để minh chứng cho việc phán quyết trọng tài cần được hủy.
- Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại trường hợp 5, Tòa án sẽ có trách nhiệm tự chủ động tiến hành xác minh và thu thập chứng cứ để quyết định việc hủy hoặc không hủy phán quyết trọng tài. Điều này có nghĩa là Tòa án sẽ tiến hành điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ từ cả hai bên và bất kỳ nguồn thông tin nào khác cần thiết để đưa ra quyết định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về việc Tòa án hủy phán quyết của trọng tài thương mại như sau:
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, Toà án có thẩm quyền sẽ ngay lập tức thông báo cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài về vụ việc, cũng như thông báo cho các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Toà án sẽ chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu, gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn yêu cầu phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Tòa án cũng phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu trong thời hạn 7 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp. Sau đó, Viện kiểm sát sẽ gửi lại hồ sơ cho Tòa án để tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu.
- Phiên họp diễn ra với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp một bên yêu cầu Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc rời phiên họp mà không được chấp thuận, Hội đồng vẫn tiến hành xét đơn yêu cầu.
- Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào quy định tại Điều 68 của Luật Trọng tài Thương mại và các tài liệu kèm theo để quyết định. Họ không xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết. Sau khi xem xét đơn và các tài liệu kèm theo, Hội đồng sẽ thảo luận và quyết định theo đa số. Hội đồng xét đơn yêu cầu có thẩm quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết trọng tài. Trong trường hợp bên yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng, Hội đồng vẫn tiếp tục xét đơn.
- Sau khi ra quyết định, Toà án sẽ gửi cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp trong vòng 5 ngày làm việc.
- Hội đồng xét đơn yêu cầu cũng có thể tạm đình chỉ việc xem xét giải quyết đơn yêu cầu trong thời hạn không quá 60 ngày để tạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục sai sót tố tụng. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành khắc phục sai sót tố tụng, Hội đồng sẽ tiếp tục xét đơn yêu cầu.
Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành. Trong mọi trường hợp, thời gian giải quyết tranh chấp tại Trọng tài và thời gian xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài tại Tòa án không được tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Phán quyết của trọng tài thương mại là gì theo quy định?
Theo khoản 10 Điều 3 của Luật Trọng tài Thương mại 2010, phán quyết trọng tài được xác định là quyết định cuối cùng của Hội đồng trọng tài, giải quyết toàn bộ các vấn đề liên quan đến vụ tranh chấp và đồng thời chấm dứt tố tụng trọng tài. au quá trình xem xét, phân tích và thẩm định tất cả các bằng chứng, luật lệ, và lập luận từ cả hai bên, Hội đồng trọng tài sẽ đưa ra một quyết định cuối cùng và ràng buộc cho cả hai bên tham gia tranh chấp. Quyết định này không chỉ giải quyết vấn đề cụ thể mà còn kết thúc quá trình tố tụng trọng tài, không còn phải tiếp tục các thủ tục pháp lý khác liên quan đến vụ án.
Về mặt pháp lý, phán quyết trọng tài có tính ràng buộc và có thể được thực thi một cách hợp pháp, tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả và linh hoạt trong lĩnh vực thương mại.
3. Các căn cứ để hủy phán quyết của trọng tài thương mại
Phán quyết trọng tài có thể bị hủy nếu xảy ra các trường hợp sau đây:
- Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu: Trong trường hợp không có sự đồng ý hoặc thỏa thuận về việc sử dụng trọng tài hoặc thỏa thuận đó không hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp: Nếu thành phần của Hội đồng trọng tài hoặc quy trình xử lý tố tụng không tuân thủ các quy định của thoả thuận hoặc các quy định khác.
- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài: Nếu vụ tranh chấp không thuộc phạm vi thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, hoặc phán quyết của trọng tài không có thẩm quyền thì nội dung phán quyết đó sẽ bị hủy.
- Chứng cứ giả mạo hoặc ảnh hưởng đến tính khách quan của phán quyết: Nếu chứng cứ được cung cấp bởi các bên mà được trọng tài dựa vào để ra phán quyết là giả mạo. Đồng thời, nếu trọng tài nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất từ một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan và công bằng của phán quyết.
- Phán quyết trọng tài vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam: Trọng tài ra phán quyết trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều này làm cho phán quyết trở nên không hợp lý và không công bằng.
Tất cả những trường hợp trên đều là những lý do chính đáng để phán quyết trọng tài bị hủy và cần được xem xét và xử lý một cách công bằng và khách quan.
4. Quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thương mại
Theo Điều 69 của Luật Trọng tài Thương mại 2010, bất kể là bên nào trong vụ tranh chấp, nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, bên đó có đủ bằng chứng để chứng minh rằng phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phán quyết trọng tài được ra dựa trên hợp đồng hoặc các văn bản không tồn tại hoặc không hợp pháp.
- Một trong các bên tham gia trọng tài không được thông báo đúng cách về việc thành lập hội đồng trọng tài hoặc về quy trình trọng tài.
- Phán quyết trọng tài vượt quá phạm vi thẩm quyền của hội đồng trọng tài.
- Quy trình trọng tài không tuân thủ các quy định của luật hoặc các thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp đó, bên có quyền gửi đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài tới Toà án có thẩm quyền. Đơn này phải được kèm theo các tài liệu và bằng chứng cụ thể chứng minh rằng yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
Nếu bên gửi đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài sau thời hạn 30 ngày vì một sự kiện bất khả kháng, thì thời gian trong khi sự kiện này diễn ra sẽ không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia trọng tài.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Trọng tài thương mại quốc tế là gì? Tại sao phải sử dụng trọng tài?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.