Mục lục bài viết
1. Muẫ phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu
……………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | Mẫu HK04 ban hành theo |
PHIẾU THÔNG TIN THAY ĐỔI VỀ HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU
Kính gửi: ……………………………………………….
……………………………………………….
1. Họ và tên người có thay đổi (1):……………………………………………………………………………………....
2. Họ và tên gọi khác (nếu có):……………………………………………………………………………………..........
3. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………..........4. Giới tính:…………………………………........
5. Nơi sinh:…………………………………..........…………………………………..........…………………………….
6. Quê quán:…………………………………..........…………………………………..........……………………………
7. Dân tộc:…………………… 8. Tôn giáo: ……………..........9. Quốc tịch:……………..........……………..........
10. CMND số:……………..........…………….......... 11. Hộ chiếu số:……………..........……………..........……..
12. Họ tên cha:……………..........…………….......... 13. Họ tên mẹ:……………..........……………...................
14. Họ và tên chủ hộ: ……………..........……………..........15. Quan hệ với chủ hộ:……………..........………….
16. Nơi thường trú:……………..........……………..........……………..........……………..........……………..........
NỘI DUNG THAY ĐỔI (2)
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (nếu có)
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
………..........……………..........…………….......………..........……………..........…………….......………...........
CÁN BỘ LẬP PHIẾU | ……. ngày……tháng……năm.... |
_____________
(1) Viết chữ in hoa đủ dấu
(2) Ghi đầy đủ, rõ ràng những thông tin thay đổi như: đăng ký thường trú; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu; xóa đăng ký thường trú… Trường hợp thông báo về việc đã đăng ký thường trú thì Công an nơi đến phải ghi đầy đủ các thông tin sau: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký thường trú cũ; nơi chuyển đến; họ và tên các nhân khẩu kèm theo cùng đăng ký thường trú; giấy chuyển hộ khẩu (số, ngày, tháng, năm cấp).
2. Khái niệm hộ khẩu, nhân khẩu
a. Khái niệm hộ khẩu
Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác.
Hệ thống này xuống một phần từ các hệ thống đăng ký hộ gia đình Trung Quốc thời cổ đại. Hệ thống đăng ký hộ khẩu cũng có ảnh hưởng tới hệ thống quản lý công dân tại các quốc gia Đông Á láng giềng như hệ thống hành chính công của Nhật Bản và Hàn Quốc, Việt Nam. Tại nhiều nước khác, Chính phủ cũng có các loại giấy tờ xác định nơi cư trú của công dân (mục đích tương tự như hộ khẩu, chỉ khác về tên gọi), như Hoa Kỳ quản lý công dân qua các “mã số công dân”, các nước EU thì đã thống nhất sử dụng “hộ chiếu EU” là sự hợp nhất bốn loại giấy tờ: hộ khẩu, hộ tịch, CMND, hộ chiếu theo cách gọi ở Việt Nam.
Cơ quan Công an là bộ phận cấp sổ hộ khẩu. Khi có sự thay đổi chỗ ở, nhân sự hay các vấn đề liên quan đến quyền lợi như phân chia ruộng đất, nhà ở, việc làm, giấy tờ… công dân phải tiến hành thay đổi hộ khẩu. Các thủ tục có thể bao gồm: Tách, nhập, khai báo tạm trú, tạm vắng…
b. Khái niệm nhân khẩu
Về nhân khẩu, ta có thể hiểu - đó là một danh từ chỉ người trong một gia đình, một địa phương, về mặt số lượng...
Tuy nhiên, nhân khẩu khác với nhân khẩu học, như:
Nhân khẩu học trong tiếng Anh là Demographic.
Nhân khẩu học là nghiên cứu về dân số dựa trên các yếu tố như tuổi tác, chủng tộc, giới tích. Dữ liệu nhân khẩu học đề cập đến thông tin kinh tế xã hội được thể hiện theo thống kê, bao gồm việc làm, giáo dục, thu nhập, tỉ lệ kết hôn, tỷ lệ sinh và tử vong và nhiều yếu tố khác.
Chính phủ, các công ty và các tổ chức phi chính phủ sử dụng nhân khẩu học để tìm hiểu thêm về đặc điểm của dân số cho nhiều mục đích, bao gồm phát triển chính sách và nghiên cứu thị trường kinh tế.
Ví dụ, một công ty bán xe dã ngoại cao cấp muốn biết có khoảng bao nhiêu người đang ở hoặc sắp đến tuổi nghỉ hưu và bao nhiêu phần trăm có thể mua sản phẩm.
3. Hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
Theo Điều 7. Luật sư trú năm 2020 quy định về "Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú" như sau:
- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
- Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
- Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
- Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
- Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
- Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
- Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
- Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
4. Quyền và nghĩa vụ công dân về cư trú
Cơ sở pháp lý: Điều 8, 9 Luật cư trú năm 2020
Quyền của công dân về cư trú
- Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
- Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
- Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
- Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật
Nghĩa vụ của công dân về cư trú
- Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
- Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Những trường hợp cần lưu ý về chuyển khẩu
Trường hợp được chuyển hộ khẩu
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 điều 28 Luật Cư trú năm 2013 quy định, giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ quy định nêu trên, có thể xác định các trường hợp được chuyển hộ khẩu theo quy định bao gồm các trường hợp chuyển hộ khẩu đi ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn của nơi đang có hộ khẩu.
Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu
Vậy cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu? Theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 thì thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu xác định như sau:
Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:
Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây);
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Mẫu phiếu này sử dụng mẫu HK2 Ban hành kèm theo thông tư 36/2014/TT-BCA Quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú).
Hồ sơ này được nộp tại Công an xã, thị trấn trong trường hợp chuyển hộ khẩu đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; hoặc nộp tại Công an huyện, quận, thị xã trong trường hợp chuyển hộ khẩu đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương hoặc thuộc tỉnh.
Thời hạn cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định tại khoản 3 điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BCA:
“Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân;
Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới;
Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.”
Trân trọng!