1. Mức phụ cấp phụ cấp thâm niên vượt khung

Theo Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 03/2021/TT-BNV) quy định mức phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau 3 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh từ loại A0 đến A3 và trong chức danh chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát cách tính mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

Sau đó, cứ từ năm thứ 4 trở đi thì mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau 02 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ thì cách tính mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch.

Sau đó, cứ từ năm thứ 3 trở đi, mỗi năm có đủ 02 tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

Mức phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật như Thông tư 04/2005/TT-BNV và các sửa đổi bổ sung của Thông tư 03/2021/TT-BNV, mang đến một hệ thống đãi ngộ công bằng và nhất quán cho cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động trong khu vực công. Mức phụ cấp này phản ánh sự ghi nhận công lao và sự cống hiến lâu dài của người lao động thông qua việc bổ sung thêm một phần thu nhập dựa trên thời gian giữ bậc lương cuối cùng và tiêu chuẩn cụ thể. Tuy nhiên, mức phụ cấp này vẫn có những hạn chế nhất định. Cụ thể, sự gia tăng phụ cấp hàng năm không phải là cao và có thể không đủ để bù đắp cho sự mất cân bằng lương giữa các bậc và chức danh khác nhau. Điều này có thể dẫn đến sự cảm thấy không công bằng giữa các nhân viên có cùng thời gian công tác nhưng khác nhau về mức lương và chức vụ. Do đó, mặc dù mức phụ cấp thâm niên vượt khung đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và giữ chân nhân viên, vẫn cần có sự cân nhắc và điều chỉnh hợp lý để đảm bảo sự công bằng và động viên hiệu quả hơn cho toàn bộ hệ thống nhân sự trong các cơ quan nhà nước.

 

2. Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung

Căn cứ vào Mục I Thông tư 04/2005/TT-BNV, được bổ sung và sửa đổi bởi các Thông tư 03/2021/TT-BNV, đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm:

Cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, lãnh đạo trong các cơ quan và đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, cử đi làm việc tại các hội, tổ chức phi chính phủ, dự án, và các cơ quan quốc tế tại Việt Nam.

Những người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với thỏa thuận xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Tuy nhiên, phụ cấp thâm niên vượt khung không áp dụng cho chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.

Lưu ý: Những đối tượng sau không áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, bao gồm:

- Chuyên gia cao cấp.

- Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.

Quy định về đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và chính xác trong việc phân phối các lợi ích tài chính cho cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động trong khu vực công. Bằng cách xác định rõ ràng các đối tượng được hưởng chế độ này, quy định giúp các cơ quan, đơn vị quản lý thực hiện đúng đắn và nhất quán việc cấp phát phụ cấp, dựa trên các tiêu chí cụ thể như thời gian công tác và vị trí công việc. Điều này không chỉ tạo ra một hệ thống đãi ngộ công bằng mà còn khuyến khích và động viên người lao động duy trì sự cống hiến lâu dài cho cơ quan, tổ chức mà họ làm việc. Đồng thời, quy định rõ ràng về đối tượng áp dụng còn giúp bảo vệ quyền lợi của các cá nhân phù hợp, ngăn chặn tình trạng phân biệt và bảo đảm rằng chế độ phụ cấp được áp dụng một cách minh bạch và chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự và ngân sách nhà nước.

 

3. Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Điều kiện về thời gian giữ bậc lương cuối cùng:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:

Phải đã đủ 36 tháng giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến A3, hoặc trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát.

Hoặc đã đủ 24 tháng giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và C, hoặc trong ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ.

Xác định thời gian:

Thời gian giữ bậc lương để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định theo quy định tương tự như thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên, theo các quy định trong Thông tư 03/2005/TT-BNV.

Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:

Tiêu chuẩn để hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung phải tuân theo hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng hoặc trong thời gian năm xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, theo quy định tại Thông tư 03/2005/TT-BNV.

Việc quy định rõ ràng các điều kiện và tiêu chuẩn để hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là cần thiết nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xét duyệt và cấp phát phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động trong khu vực công. Các quy định này giúp xác định chính xác ai đủ điều kiện để nhận phụ cấp thâm niên vượt khung, từ đó tạo ra một hệ thống đãi ngộ công bằng và hợp lý dựa trên thời gian công tác và cống hiến của mỗi cá nhân. Điều này không chỉ bảo đảm rằng quyền lợi của người lao động được thực hiện đúng theo quy định pháp luật mà còn góp phần tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức bằng cách công nhận và khen thưởng sự cống hiến lâu dài của họ.

 

4. Phụ cấp thâm niên vượt khung có tính phụ cấp chức vụ không?

Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định không bao gồm phụ cấp chức vụ. Nghị định này quy định rõ rằng mức phụ cấp thâm niên vượt khung được tính dựa trên mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện tại của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Điều này có nghĩa là, dù cán bộ, công chức, hoặc viên chức có được hưởng phụ cấp chức vụ hay không, thì phụ cấp thâm niên vượt khung sẽ không được tính thêm vào mức phụ cấp chức vụ đó.

Phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định dựa trên thời gian và bậc lương mà người lao động giữ, chứ không phụ thuộc vào các phụ cấp khác như phụ cấp chức vụ. Vì vậy, dù người lao động đang giữ chức vụ có phụ cấp hay không, phụ cấp thâm niên vượt khung vẫn được tính dựa trên bậc lương cuối cùng của họ mà không bao gồm các phụ cấp khác. Quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng trong việc xác định và chi trả phụ cấp thâm niên vượt khung, đồng thời giúp duy trì sự minh bạch trong hệ thống lương và phụ cấp của cơ quan nhà nước.

Như vậy, việc xác định phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chức vụ là hai vấn đề riêng biệt, và chúng không có sự giao thoa trong quá trình tính toán phụ cấp thâm niên vượt khung. Phụ cấp thâm niên vượt khung không bao gồm phụ cấp chức vụ, và chỉ dựa trên mức lương bậc cuối cùng theo ngạch hoặc chức danh hiện tại.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Phụ cấp thâm niên vượt khung có tính phụ cấp chức vụ không? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Bài viết liên quan: Phụ cấp thâm niên vượt khung là gì? Cách tính phụ cấp thâm niên vượt khung

Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!